ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng
02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc
Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11
năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ
trình số 08/TTr-BDT ngày 23 tháng 3 năm 2022 và Báo cáo số 59/BDT-VP ngày 06
tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Cổng TTĐT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 23/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2022 Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
2. Áp dụng đối với công chức, người lao động thuộc
Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của
Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Vị trí, chức năng và
nguyên tắc hoạt động
1. Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi là Ban
Dân tộc) là cơ quan chuyên môn ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
- Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Dân tộc.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề
án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công tác giảm
nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác
liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá
nhân tiêu biểu xuất sắc trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc;
trong lao động sản xuất, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu
số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện
hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân
tộc đối với các huyện không đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước
về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến công tác dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các
dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp các Sở, ban, ngành và các cơ
quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan
thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại Ủy ban nhân dân cấp xã đảm bảo hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc; xây
dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số
đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
14. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị có
liên quan trong việc xét tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào
các trường dạy nghề, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên, học sinh, sinh viên tiêu biểu,
xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn và tương đương thuộc Ban Dân tộc; mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp
luật.
16. Quản lý tổ chức, bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc; chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Lãnh đạo Ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc có Trưởng Ban và Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban Dân tộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Dân tộc và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Dân tộc, giúp Trưởng ban thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng
mặt, Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay Trưởng ban điều hành các hoạt
động của Ban. Phó trưởng Ban không kiêm nhiệm người đứng đầu Ban, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác; số lượng Phó Trưởng ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định trên cơ sở pháp luật hiện hành.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
Ban Dân tộc có các phòng chuyên môn và tương đương
trực thuộc Ban, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra;
c) Phòng Nghiệp vụ Dân tộc.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm
việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hàng năm.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Hàng năm, Ban Dân tộc phối hợp Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, Trưởng Ban Dân tộc quyết định các công việc
thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc hoặc theo ủy
quyền, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về các mặt hoạt động của Ban Dân tộc; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Ủy ban
Dân tộc các vấn đề thuộc lĩnh vực, công tác chuyên môn, nghiệp vụ và các nhiệm
vụ được ủy quyền.
2. Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc về tổ chức, hoạt
động của cơ quan; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với thủ
trưởng cơ quan chuyên môn khác và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Dân tộc.
3. Trưởng Ban Dân tộc quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Ban theo quy định của pháp
luật; thực hiện quản lý công tác tổ chức, biên chế, chế độ tiền lương và chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ban Dân tộc tổ chức họp giao ban công tác nội bộ
định kỳ hàng tuần, hàng quý, hàng năm nhằm đánh giá kết quả công tác đồng thời
triển khai nhiệm vụ, công việc được giao.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo và quản lý về nghiệp
vụ chuyên môn của Ủy ban Dân tộc và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về các lĩnh vực công tác được Ủy ban Dân tộc phân cấp
quản lý cho Ban Dân tộc. Trưởng Ban Dân tộc chịu trách nhiệm báo cáo tình hình
công tác chuyên môn cho Ủy ban Dân tộc theo chế độ báo cáo công tác định kỳ hoặc
đột xuất, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc về công tác chuyên môn.
Tham dự các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Ủy ban Dân tộc triệu tập;
b) Về các chủ trương lớn của Ủy ban Dân tộc, Trưởng
ban Dân tộc phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để triển
khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến
nghiệp vụ, công tác quản lý ngành, Trưởng Ban Dân tộc phải báo cáo Ủy ban Dân tộc
để có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời
các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban Dân tộc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình và kết quả hoạt động của ngành; tham gia các cuộc họp do Ủy ban nhân dân tỉnh
triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch,
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của ngành.
4. Đối với các Ban của Tỉnh ủy, Đảng ủy khối các cơ
quan tỉnh
a) Chủ động liên hệ công tác đối với các Ban của Tỉnh
ủy, tổ chức thực hiện Nghị quyết, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo về những vấn đề liên
quan đến công tác cải cách tư pháp, cải cách hành chính và các lĩnh vực hoạt động
khác;
b) Phối hợp Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh trong
công tác xây dựng Đảng, quản lý cán bộ, đảng viên và xây dựng cơ quan, đoàn thể
vững mạnh, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
5. Đối với các sở, ban, ngành và các tổ chức chính
trị - xã hội trong tỉnh
Ban Dân tộc quan hệ với các sở, ban, ngành và các tổ
chức chính trị - xã hội trên nguyên tắc phối hợp công tác nhằm hoàn thành nhiệm
vụ chung của tỉnh và nhiệm vụ của từng cơ quan. Các sở, ban, ngành và các tổ chức
chính trị - xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan đến công tác
dân tộc theo quy định của pháp luật.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
a) Ban Dân tộc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện
nhiệm vụ công tác dân tộc theo quy định của pháp luật; phối hợp để thực hiện tốt
nhiệm vụ của địa phương trong phạm vi quản lý của ngành;
b) Trực tiếp làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện
để giải quyết các công việc chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh. Trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ban Dân tộc cần phối hợp, chủ động trao đổi với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Phối hợp chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ cho Phòng Dân tộc và công chức thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc tại các địa
phương không có đủ điều kiện để thành lập Phòng Dân tộc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến công tác dân tộc ở địa phương.
7. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương có trụ
sở đặt tại tỉnh Đồng Nai
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện mối
quan hệ phối hợp, triển khai các nhiệm vụ chính trị có liên quan đến hoạt động
quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; thực hiện mối quan hệ
bình đẳng, cùng trao đổi, bàn bạc để thống nhất giải quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Trưởng Ban Dân tộc chịu trách nhiệm triển khai
và tổ chức thực hiện Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc
trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định
này.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong quy định có sự sửa đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo các văn bản hoặc quy định pháp luật mới
ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn và quy định của pháp luật./.