ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 06 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 95/TTr-SVHTTDL ngày 11 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế quản lý một
số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Tổng Cục Du lịch;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Hiệp hội Du lịch tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các CV;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2018/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 8 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về quản lý
hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, gồm các quy định về: Bảo vệ môi
trường du lịch và thực hiện ứng xử văn minh trong du lịch; mô hình quản lý khu
du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch
và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác; khách du lịch; đưa đón khách du lịch
bộ hành Lào Cai - Hà Khẩu trong ngày; hướng dẫn viên du lịch tại điểm; một số
hoạt động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch;
giá dịch vụ du lịch; các điểm du lịch là di sản, danh thắng ruộng bậc thang; bảo
đảm an ninh, trật tự xã hội; đào tạo nghề nghiệp du lịch; trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân trong
quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung khác về quản lý hoạt
động du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc thực
hiện các hoạt động du lịch được quy định tại Quy định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động du lịch
1. Tuân thủ các nguyên tắc phát triển
du lịch quy định tại Điều 4, Luật Du lịch năm 2017 và các quy định của Quy định
này.
2. Đảm bảo tính kịp thời, phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn.
3. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị chủ trì và tham gia phối hợp thực hiện
công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác phối hợp quản lý nhà nước
dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện đảm bảo đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất trong công tác quản lý,
kiểm soát các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm trong việc khai thác, sử dụng các tài nguyên du lịch, làm phá
vỡ cảnh quan thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương và các hành vi vi phạm khác trong hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Bảo vệ môi
trường du lịch và thực hiện ứng xử văn minh trong du lịch
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng và khai
thác môi trường du lịch nhằm mục đích kinh doanh phải thực hiện:
a) Niêm yết quy định bảo vệ môi trường
tại khu du lịch, điểm du lịch; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường, lắp đặt
các công trình vệ sinh, thiết bị thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch;
b) Có trách nhiệm thu gom, phân loại
và xử lý chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, khắc phục
tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp
phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình;
c) Thực hiện nghiêm túc chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với với các tổ chức, cá nhân được xác định
là đối tượng phải nộp.
2. Khách du lịch, cộng đồng dân cư địa
phương và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tuân thủ nội quy, hướng dẫn
bảo vệ môi trường; giữ gìn vệ sinh công cộng; không xâm hại cảnh quan du lịch,
bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
3. Các tổ chức, cá nhân không được chặt
phá các loại cây trồng lâu năm trong khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch
sử - văn hóa; tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, vì mục đích cải tạo mặt
bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây trồng lâu năm phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
4. Các tổ chức, cá nhân khai thác nguồn
nước ngầm nhằm sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phải có thiết
kế theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo khai thác và
sử dụng lâu bền, hợp lý tài nguyên nước, có tính đến yếu tố bảo vệ môi trường.
5. Các đơn vị kinh doanh du lịch có
trách nhiệm niêm yết công khai và thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành, đặt tại nơi dễ thấy trong cơ
quan, đơn vị để tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch biết và thực hiện.
Điều 5. Mô hình
quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
căn cứ Quy hoạch phát triển du lịch và các điều kiện quy định về khu du lịch cấp
tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh; các điều kiện quy định về điểm
du lịch và tình hình thực tế phát triển du lịch của địa phương quyết định mô
hình quản lý các điểm du lịch.
3. Đối với các khu du lịch cấp tỉnh,
điểm du lịch do doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể quản lý hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân quản
lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch:
a) Công khai quy hoạch phát triển khu
du lịch, điểm du lịch; quản lý và thực hiện quy hoạch và các dự án đầu theo quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra và kịp thời kiến nghị với cấp
có thẩm quyền xử lý các dự án đầu tư không đúng quy hoạch hoặc có tác động đến
cảnh quan môi trường;
b) Đối với các khu, điểm du lịch có
di tích, khi đầu tư xây dựng trùng tu, phục hồi di tích và các hạng mục khác,
phải thực hiện theo quy định của Luật Di sản và các văn bản có liên quan, tránh
phá vỡ cảnh quan chung của điểm du lịch và không ảnh hưởng đến di tích;
c) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch;
d) Quản lý, kiểm tra hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch trong khu, điểm du lịch; tiếp nhận đăng ký tham quan cho
khách du lịch; thống kê số lượng khách du lịch;
e) Tổ chức quản lý, phân công hướng dẫn
viên du lịch tại điểm, cung cấp thông tin, hướng dẫn giới thiệu cho khách du lịch
về các điểm tham quan, du lịch; về hệ thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch
đang được khai thác;
g) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa cộng đồng địa phương, nghiệp vụ du lịch,
bảo vệ môi trường;
h) Bảo đảm vệ sinh, môi trường du lịch;
thực hiện phòng, chống cháy nổ, an ninh an toàn trong khu du lịch, điểm du lịch,
đề xuất kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các cơ sở
kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch;
i) Bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư tại
địa phương, bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch;
k) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến
nghị của khách du lịch;
l) Xây dựng nội quy, quy định của
khu, điểm du lịch để khách du lịch biết và thực hiện.
Điều 6. Thẩm định,
công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện công tác thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 1 sao, 2 sao, 3
sao.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thực hiện công tác thẩm định, công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Điều 7. Quản lý
khách du lịch
1. Đối với khách lưu trú:
a) Các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch
phải cập nhật thông tin khách lưu trú; thực hiện đăng ký, khai báo khách lưu
trú đúng quy định; bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản đối với
khách lưu trú tại cơ sở và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
b) Trường hợp khách lưu trú gặp sự cố
về tài sản, sức khỏe, tính mạng thì cơ sở lưu trú phải có các biện pháp cần thiết
để ứng cứu, hạn chế thiệt hại và kịp thời báo chính quyền địa phương hoặc cơ
quan có liên quan để thực hiện việc khắc phục sự cố theo quy định;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm công bố địa chỉ, thông tin liên lạc, số điện thoại đường dây
nóng để kịp thời tiếp nhận thông tin và hỗ trợ xử lý.
2. Đối với khách tham quan:
a) Đơn vị kinh doanh lữ hành phải bảo đảm an toàn về
tính mạng, sức khỏe, tài sản đối với khách tham gia các chương trình tham quan
do đơn vị tổ chức;
b) Trong phạm vi quản lý của mình, các tổ chức, cá
nhân quản lý khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh khu,
điểm du lịch phải hướng dẫn khách tham quan thực hiện các quy định, nhằm đảm bảo
an toàn cho khách tham quan; thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt
hại và liên hệ ngay với cơ quan chức năng để hỗ trợ việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu
đối với khách tham quan khi xảy ra sự cố.
3. Về đăng ký khách du lịch quốc tế tham quan khu vực
biên giới và các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
a) Đối với các đoàn khách du lịch sử dụng giấy
thông hành biên giới nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có nhu cầu đi tham
quan, du lịch đến các khu du lịch khác trên địa bàn tỉnh thì thông qua các
doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với Cơ quan Quản
lý xuất nhập cảnh đề nghị cấp Giấy phép thăm quan theo quy định hiện hành;
b) Doanh nghiệp lữ hành quốc tế được cấp giấy phép
đưa khách tham quan vào khu vực biên giới có trách nhiệm gửi giấy phép đến Cơ
quan quản lý biên giới Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh để làm thủ tục tham quan khu
vực biên giới.
4. Về đưa đón khách Trung Quốc tham quan Sa Pa bằng
vận tải hành khách: Thực hiện theo quy định tại các Hiệp định giữa hai nước Việt
Nam - Trung quốc; cam kết giữa hai tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc)
và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 8. Quy định về đưa đón
khách bộ hành Lào Cai - Hà Khẩu
1. Doanh nghiệp kinh doanh khách bộ hành Lào Cai -
Hà Khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giấy phép kinh doanh lữ hành đối với khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài;
b) Thành viên Hiệp hội doanh nghiệp khách du lịch
Trung Quốc tỉnh Lào Cai.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức công
khai danh sách doanh nghiệp đủ điều kiện đón khách bộ hành Lào Cai - Hà Khẩu
trên trang thông tin điện tử của tỉnh Lào Cai và của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; kiểm tra các điều kiện đón khách bộ hành, nếu phát hiện đơn vị nào không
đủ điều kiện hoặc có sai phạm, vi phạm các tiêu chí, điều lệ hoạt động của Hiệp
hội trong việc đưa đón khách bộ hành, cạnh tranh không lành mạnh, chất lượng
chương trình không đảm bảo thì sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh tạm dừng hoặc không cho phép đón khách bộ hành đối với các doanh
nghiệp không đủ điều kiện và vi phạm.
Điều 9. Hướng dẫn viên du lịch
tại điểm
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch trên
địa bàn tỉnh Lào Cai bố trí, sắp xếp, phân công hướng dẫn viên du lịch tại điểm
để hướng dẫn khách du lịch; các hướng dẫn viên đeo thẻ, mặc trang phục lịch sự
khi làm nhiệm vụ.
2. Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hướng dẫn
du lịch có trách nhiệm thông báo cho các đối tác của mình về việc sử dụng hướng
dẫn viên du lịch tại điểm để hướng dẫn khách du lịch khi đến với Lào Cai.
Điều 10. Quy định đối với hoạt
động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch
1. Đối với khách du lịch:
a) Khách có tiền sử mắc bệnh tim, huyết áp, không đủ
sức khỏe hoặc đã uống rượu, bia hoặc các chất kích thích không được tham gia
chương trình mạo hiểm;
b) Khi tham gia chương trình du lịch mạo hiểm khách
phải ký cam kết đảm bảo sức khỏe và tự chịu trách nhiệm khi xảy ra tai nạn, sự
cố liên quan tới việc cung cấp không đúng thông tin về sức khỏe và các điều kiện
tham gia chương trình du lịch mạo hiểm;
c) Khách du lịch tham gia chương trình du lịch mạo
hiểm được thông tin về lịch trình, các kỹ năng cần thiết khi gặp nguy hiểm và
các kinh nghiệm, thông tin liên lạc trong các tình huống;
d) Không tự ý đi du lịch mạo hiểm khi không có hướng
dẫn viên hướng dẫn;
2. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu, điểm du
lịch:
a) Có trách nhiệm giám sát chặt chẽ các chương
trình, hoạt động du lịch mạo hiểm; phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng và
các doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch mạo hiểm đảm bảo an ninh, an toàn
cho các chương trình du lịch mạo hiểm;
b) Bố trí bảng nội quy hướng dẫn về công tác đảm bảo
an toàn cho khách du lịch; bảng niêm yết các yêu cầu về hoạt động bảo vệ môi
trường, cảnh quan, biển cảnh báo, chỉ dẫn rõ ràng tại các khu vực khách du lịch
dễ nhận biết;
c) Có sổ theo dõi khách du lịch tham gia hoạt động
du lịch mạo hiểm gồm các nội dung căn bản: Họ và tên, số chứng minh nhân dân, sổ
hộ chiếu, tình trạng sức khỏe, địa chỉ và số điện thoại;
d) Bố trí các tổ cấp cứu, các trang thiết bị cần
thiết cho công tác cứu hộ, cứu nạn, bố trí nhân viên tập huấn về kỹ năng cứu hộ,
cứu nạn;
e) Bố trí hướng dẫn viên thông thuộc địa hình, có
kinh nghiệm trong hoạt động du lịch mạo hiểm;
g) Trang bị một số dụng cụ, trang bị cần thiết cho
du khách tham gia du lịch mạo hiểm (đèn pin nhỏ, bản đồ, sơ đồ chỉ dẫn tuyến du
lịch, bộ đàm).
Điều 11. Kê khai và niêm yết
giá dịch vụ du lịch
1. Về kê khai giá:
a) Đối với các tổ chức kinh doanh lữ hành, lưu trú
du lịch phải thực hiện việc kê khai giá với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Tài chính theo quy định;
b) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ về lưu trú du lịch
theo hình thức hộ kinh doanh cá thể thì phải thực hiện kê khai giá với Phòng
Tài Chính - Kế hoạch huyện, thành phố theo quy định.
2. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch phải thực
hiện niêm yết giá công khai (hoặc khung giá) dịch vụ thống nhất trên trang bán
hàng dịch vụ trực tuyến (online) và tại cơ sở kinh doanh, cụ thể:
a) Cơ sở lưu trú du lịch phải niêm yết giá phòng,
giá dịch vụ khác (giặt là, cước điện thoại, cước internet,...) tại điểm dễ thấy
ở khu vực lễ tân và trong các buồng phòng;
b) Cơ sở kinh doanh ăn uống thực hiện niêm yết giá
tại quầy giao dịch và phải có thực đơn ghi rõ giá cả theo thực đơn;
c) Cơ sở kinh doanh lữ hành phải niêm yết giá
chương trình và dịch vụ du lịch tại nơi đón tiếp khách;
d) Cơ sở kinh doanh khu, điểm du lịch phải niêm yết
giá vé tham quan tại cổng nơi bán vé;
e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác phải niêm
yết giá sản phẩm, dịch vụ du lịch tại điểm dễ thấy.
3. Nội dung, mẫu bảng niêm yết giá dịch vụ du lịch:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định
kích thước mẫu bảng niêm yết đảm bảo phù hợp đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ
du lịch;
b) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có trách
nhiệm niêm yết đầy đủ các thông tin về giá cả, hàng hóa, dịch vụ, số điện thoại
đường dây nóng.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý
các điểm du lịch là di tích, di sản, danh thắng ruộng bậc thang
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
quản lý các điểm du lịch là di sản văn hóa, danh thắng ruộng bậc thang trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
cắm mốc, phân định ranh giới và công bố công khai.
3. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý các điểm du lịch là di
tích, di sản, danh thắng ruộng bậc thang.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có di sản
văn hóa, danh thắng ruộng bậc thang có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo di tích
phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không gian;
b) Ban hành nội quy quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích, danh thắng ruộng bậc thang trên địa bàn.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý di tích, danh thắng thường
xuyên tổ chức kiểm kê, nắm bắt tình hình, kịp thời ngăn ngừa và xử lý các vi phạm
liên quan đến di tích, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
6. Các tổ chức, cá nhân liền kề với các di tích,
danh thắng ruộng bậc thang không được xâm phạm, lấn chiếm, có trách nhiệm tôn
trọng bảo vệ các di tích, danh thắng ruộng bậc thang.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hàng năm tổ
chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với hoạt động
quản lý bảo vệ di tích, danh thắng ruộng bậc thang.
Điều 13. Đảm bảo công tác an
ninh, trật tự xã hội
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đảm bảo công tác bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo an ninh du lịch; phòng, chống cháy nổ,
tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông ở các khu, điểm du lịch, khu
di tích, khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các sự kiện, hoạt động du lịch diễn
ra trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh thực hiện công tác quản lý xuất, nhập
cảnh, cư trú đối với khách du lịch trong nước và quốc tế, quản lý tạm trú đối với
các cá nhân nước ngoài đến địa bàn tham quan du lịch, nghỉ dưỡng, đầu tư thực
hiện các dự án về phát triển du lịch; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch tuân thủ pháp luật và
các quy định của địa phương; hướng dẫn khách du lịch nước ngoài thực hiện đúng
các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục xuất, nhập cảnh, quá cảnh, cư
trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam và các quy định khác liên quan đến công tác
đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
3. Hàng năm Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp tập huấn về công tác đảm bảo an
ninh du lịch cho các đơn vị kinh doanh du lịch và hướng dẫn viên du lịch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có các biện
pháp quản lý người bán hàng rong, người ăn xin, người lang thang cơ nhỡ đeo bám
khách du lịch; chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán hàng rong,
các hành vi gây mất trật tự, tranh giành khách, lừa đảo trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch; chống các hành vi môi giới không lành mạnh, các tệ nạn
xã hội trong khu vực quy định tuyến du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, các di
tích lịch sử - văn hóa, các cơ sở thờ tự, tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn quản
lý.
5. Các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện công tác
bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự; phòng, chống cháy nổ; tổ
chức lực lượng bảo vệ theo nội quy và các quy định khác liên quan đến an ninh,
trật tự đối với đơn vị mình quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý
hoạt động đào tạo nghề nghiệp du lịch
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Tổ chức thẩm định cấp các mã ngành du lịch cho
các cơ sở đào tạo nghề du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Quản lý chất lượng đào tạo nghề du lịch trên địa
bàn tỉnh, cung cấp thông tin thị trường, tư vấn, giới thiệu, giải quyết việc
làm cho lao động sau đào tạo;
c) Quản lý, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tổ chức công tác tuyển sinh, đào tạo nghề về du lịch chất lượng cao.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin tình hình nhu cầu nguồn
nhân lực trong lĩnh vực du lịch, xây dựng Đề án, Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực du lịch của tỉnh.
3. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề du lịch của
tỉnh, các doanh nghiệp nghiệp du lịch tổ chức đào tạo các mã nghề theo tiêu chuẩn
nghề du lịch Việt Nam.
Điều 15. Phối hợp về thanh
tra, kiểm tra trong hoạt động du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổ chức thanh tra,
kiểm tra trong hoạt động du lịch theo kế hoạch, đảm bảo không trùng lặp về nội
dung đối với một đơn vị, doanh nghiệp theo quy định.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch
vụ du lịch vi phạm các quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, thuế, niêm yết giá, khai báo khách lưu trú sau các đợt
thanh tra, kiểm tra.
Điều 16. Trách nhiệm của sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân trong quản
lý du lịch
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp
với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia; hỗ trợ
tuyên truyền các cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động tại cơ sở có gắn
với bảo vệ môi trường;
b) Tuyên truyền phổ biến Bộ quy tắc ứng xử trong hoạt
động du lịch, từng bước hình thành thói quen ứng xử văn minh trong hoạt động du
lịch cho người dân Lào Cai và khách du lịch;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính
sách hỗ trợ đối với người trực tiếp quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di
tích, di sản văn hóa truyền thống. Nguồn hỗ trợ được trích từ nguồn thu tại các
di tích, trường hợp di tích không có nguồn thu hoặc nguồn thu không đảm bảo, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố được phân công quản lý di tích, di sản có
trách nhiệm cân đối mức hỗ trợ phù hợp từ nguồn ngân sách được giao sau khi xin
ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các
Dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích danh thắng ruộng bậc thang gắn với
phát triển du lịch.
3. Công an tỉnh Lào Cai: Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch về việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực du lịch. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc tại cơ quan, doanh nghiệp kinh doanh du lịch; thông tin kịp thời
về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội
phạm lợi dụng hoạt động du lịch để xâm phạm an ninh quốc gia, gây mất trật tự
an toàn xã hội, nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ,
nhân viên ngành du lịch và quần chúng nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối
hợp với các ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện các biện pháp nhằm giải quyết tình trạng ăn xin, bán hàng rong, người lang
thang cơ nhỡ, đeo bám du khách tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục đào tạo: Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác hướng nghiệp, định hướng nghề du lịch cho học sinh trên địa bàn tỉnh;
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra,
hướng dẫn công tác quy hoạch, giao đất để phát triển du lịch và đất khu vực di
tích.
7. Sở Y tế: Quản lý các điều kiện hoạt động của các
cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe khách du lịch (mát xa, tẩm quất, tắm lá thuốc,...)
và các dịch vụ y tế thuộc phạm vi của ngành Y tế; tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, các đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý
nhà nước về chất lượng nông, lâm sản, an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm
thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định của
pháp luật hiện hành về an toàn thực phẩm. Hình thành các vùng trồng rau, hoa,
vườn cây ăn quả có thể khai thác thành các điểm tham quan du lịch.
9. Sở Công thương: Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về niêm yết giá hàng
hóa, dịch vụ và bán theo giá đã niêm yết, quy định về ghi nhãn hàng hóa, kinh
doanh hàng cấm, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, phát triển sản xuất
kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm phục vụ khách
du lịch.
10. Sở Tài chính: Hướng dẫn các biện pháp quản lý
giá, ngăn ngừa tình trạng nâng giá dịch vụ du lịch vào mùa cao điểm, lễ, Tết;
phối hợp kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch phù hợp với quy định hiện hành.
11. Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng: Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng hạ tầng du lịch; quy hoạch hệ thống các điểm đỗ xe du lịch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
12. Sở Thông tin và Truyền thông: Định hướng các cơ
quan báo, đài trong tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
về việc phòng ngừa các hành vi gian lận, các hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực
du lịch, dịch vụ du lịch và những khuyến cáo nên và không nên làm khi đi du lịch
tại Lào Cai đến cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia du lịch; triển khai du lịch
thông minh trên địa bàn tỉnh
13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai:
Tuyên truyền rộng rãi các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến trong du lịch,
khuyến cáo các hành vi gian lận, các hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch, dịch vụ du lịch và những điều nên và không nên làm khi đi du lịch
tại Lào Cai.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ở
địa phương; việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các tổ chức, cá nhân bán thức ăn, thức uống phục vụ khách du lịch ở các khu di
tích, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn;
b) Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch, dịch vụ ăn uống, quán bar, vũ trường; tổ chức các bãi đỗ xe, thuê xe ô
tô, mô tô; tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn đảm bảo an toàn, thân thiện;
c) Hướng dẫn mẫu niêm yết giá dịch vụ lưu trú có đường
dây nóng trong mẫu niêm yết và triển khai việc niêm yết công khai bảng giá dịch
vụ lưu trú trên địa bàn; chủ trì việc triển khai, thực hiện các quy định liên
quan tới niêm yết giá dịch vụ du lịch khác;
15. Cục Thuế tỉnh: Tổ chức quản lý chặt chẽ nguồn
thu thuế từ hoạt động du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm
tra, rà soát, đánh giá tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động du lịch trong tổng thu
ngân sách của tỉnh.
16. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức điều tra, đánh giá về lượng khách du lịch, ngày lưu trú bình
quân và chi tiêu bình quân của khách du lịch trên địa bàn;
17. Các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện công tác
bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự; phòng, chống cháy nổ; tổ
chức lực lượng bảo vệ theo nội quy và các quy định khác liên quan đến an ninh,
trật tự đối với đơn vị mình quản lý.
18. Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai, Hiệp hội Du lịch
huyện Sa Pa, Hiệp hội doanh nghiệp khách du lịch Trung Quốc tỉnh Lào Cai: Phát
huy vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp du lịch và cơ quan quản lý nhà nước trong
các hoạt động của ngành du lịch như quảng bá xúc tiến du lịch, đề xuất cơ chế
chính sách về du lịch, kiến nghị phản ánh liên quan hoạt động quản lý nhà nước
về du lịch.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này;
định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện và
các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội các cấp,
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phạm vi khu, điểm du lịch và tuyến
du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc giữ gìn, bảo quản, khai thác và quản lý hoạt động du lịch.
Điều 18. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc
tổ chức thực hiện Quy định này sẽ được xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc có hành vi gây cản
trở quá trình thực hiện Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Khiếu nại, tố cáo
1. Việc khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động du lịch, quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Lào Cai được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và
pháp luật có liên quan.
2. Các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai được gửi đến Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch; thanh tra du lịch có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp
thời hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và trả lời theo quy
định của pháp luật.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.