ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
24 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số
47/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 10 tháng 5 năm 2006 về việc Ban hành Quy chế
làm việc của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi,
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA UBND
TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định về công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Quảng Trị đã được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. (Không áp dụng với
văn bản Mật)
2. Quy chế này áp dụng đối với
các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Tất cả nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công
khai, minh bạch, bảo đảm tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các Quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự
phân công rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân có liên
quan.
3. Đảm bảo hoạt động chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ
nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao năng lực,
hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời theo
yêu cầu; phải gắn với việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; kết quả của công tác
này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và của từng cán bộ, công chức, viên chức; gắn ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo, điều hành của các Sở,
Ban, ngành, địa phương.
Điều 3. Các
văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Các văn bản chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các Quyết định hành chính, Chỉ thị,
Quy chế, chương trình, kế hoạch, đề án, công văn, công điện, các văn bản khác
có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh; phiếu chuyển; thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc,
buổi tiếp công dân; công văn và các loại văn bản khác của lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh ký truyền đạt ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4.
Phân loại các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực
hiện
- Đối với nhiệm vụ được giao có
yêu cầu phải trình hoặc báo cáo thì các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ phải
thực hiện hoàn thành trong thời hạn được giao.
- Đối với nhiệm vụ được giao
nhưng không yêu cầu phải trình hoặc báo cáo thì các đơn vị được giao phải thực
hiện hoàn thành và báo cáo có tính chất liệt kê công việc vào cuối năm.
2. Nhiệm vụ được giao không quy
định cụ thể thời hạn xử lý, nhiệm vụ có tính chất thường xuyên: Đối với những
nhiệm vụ này, đơn vị được giao phải căn cứ vào nội dung yêu cầu của văn bản để
triển khai thực hiện, cập nhật tình hình thực hiện ngay sau khi có kết quả thực
hiện.
Điều 5. Phần
mềm theo dõi việc thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh (sau
đây gọi là phần mềm theo dõi chỉ đạo)
1. Đặc điểm
- Phần mềm theo dõi chỉ đạo được
cài đặt tập trung tại trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh do Trung tâm Tin học tỉnh
quản trị; địa chỉ truy cập của phần mềm theo dõi chỉ đạo là
http://theodoichidao.quangtri.gov.vn;
- Phần mềm này được liên kết dữ
liệu với phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc được triển khai theo Quyết
định số 2031/2006/CT-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Trị.
2. Tính năng
- Giúp cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, thống kê được kết quả thực hiện nhiệm
vụ của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đã giao cho các đơn vị, địa phương trong
tỉnh (đã giao bằng văn bản, hoặc các ý kiến kết luận tại hội nghị);
- Giúp cho các Sở, Ban ngành,
UBND các huyện, thành phố, thị xã nắm bắt thông tin và báo cáo kết quả thực hiện
các công việc của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao cho đơn vị mình.
3. Khai thác sử dụng phần mềm
- Hàng ngày cán bộ, công chức
được phân công theo dõi, sử dụng máy tính hoặc thiết bị có kết nối mạng
Internet để sử dụng phần mềm Theo dõi chỉ đạo;
- Lãnh đạo UBND tỉnh, cán bộ,
công chức, viên chức của các Sở Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã được
phân công sử dụng tài khoản và mật khẩu đã được cấp bởi hệ thống thư điện tử của
tỉnh để đăng nhập vào phần mềm theo dõi chỉ đạo.
Chương II
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP
NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 6. Nội
dung thông tin được cập nhật vào phần mềm theo dõi chỉ đạo
1. Các thông tin cần cập nhật đối
với mục văn bản giao việc (không phải là văn bản mật) bao gồm những thông tin
sau: tên văn bản, số, ký hiệu, loại văn bản, trích yếu, ngày, tháng, năm ban
hành, người ký văn bản và toàn văn văn bản giao việc.
2. Các thông tin cần cập nhật đối
với mục nội dung giao việc bao gồm những thông tin sau: mô tả nhiệm vụ, nội
dung theo dõi, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ, thời hạn thực hiện (có thời
hạn cụ thể hoặc không có thời hạn, nếu có thời hạn cụ thể thì phải nhập ngày tháng
năm cụ thể); họ và tên người chỉ đạo nội dung giao việc, ý kiến chỉ đạo của người
giao việc, họ và tên chuyên viên theo dõi nội dung công việc.
3. Các thông tin cần cập nhật đối
với mục kết quả thực hiện nhiệm vụ bao gồm những thông tin sau: kết quả (đã
hoàn thành, chưa hoàn thành), ngày hoàn thành, diễn giải, toàn văn của văn bản
trả lời.
4. Đối với những văn bản giao
nhiệm vụ được phát hành theo chế độ (mật, tối mật, tuyệt mật): không cập nhật
các thông tin theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này trên hệ thống
phần mềm theo dõi chỉ đạo.
5. Trong trường hợp Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc cập nhật theo
hệ thống thông tin qua phần mềm theo dõi chỉ đạo với những nội dung như trên;
các đơn vị được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, báo cáo việc thực
hiện bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 7.
Trách nhiệm và quy trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
Khi văn bản chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh hoặc
người, đơn vị được Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ủy quyền có trách nhiệm chuyển
các văn bản này từ phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc sang phần mềm
theo dõi chỉ đạo.
Tại giao diện của phần mềm theo
dõi chỉ đạo, các Trưởng, Phó phòng, chuyên viên khối Nghiên cứu tổng hợp của
Văn phòng UBND tỉnh (người trực tiếp soạn thảo văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh) hoặc người, đơn vị được Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh phân công có trách
nhiệm cập nhật các thông tin của mục Nội dung giao việc (theo Khoản 2, Điều 6 của
Quy chế này) và chuyển giao đến các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thông qua phần mềm
theo dõi chỉ đạo ngay sau khi văn bản chỉ đạo điều hành được ban hành.
2. Đối với các Sở, Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
Trên cơ sở nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao (được chuyển đến trên phần mềm theo dõi chỉ đạo) các
đơn vị có trách nhiệm cập nhật các thông tin của mục kết quả thực hiện nhiệm vụ
(theo Khoản 3, Điều 6 của Quy chế này) thông qua phần mềm theo dõi chỉ đạo. Trường
hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng
nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị thì phải phản hồi, nêu rõ lý của và chuyển trả
lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến các đơn vị khác thực hiện
theo quy định.
Điều 8. Thời
hạn cập nhật thông tin trên phần mềm theo dõi chỉ đạo
Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn
thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào phần mềm theo dõi chỉ đạo
không quá 02 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh được Ban hành. Trường hợp văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thuộc diện hỏa tốc, phải thực hiện ngay thì
việc phân loại, cập nhật vào phần mềm theo dõi chỉ đạo để theo dõi được thực hiện
cùng ngày ban hành văn bản.
Điều 9.
Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của các Sở, Ban
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin
cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao trên hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) theo dõi của cơ quan mình. Trường
hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của cơ quan, đơn vị không chính xác với
thực tế hoặc sai lệch so với thông tin trên hệ thống CSDL theo dõi thì thông
báo với Văn phòng UBND tỉnh qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc bằng văn bản để
điều chỉnh cho phù hợp.
b) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thời gian cập nhật và tính chính xác, đầy đủ
các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao cơ quan đơn vị mình theo quy định tại Quy chế này.
c) Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên phần mềm theo dõi chỉ
đạo và số liệu báo cáo của các đơn vị. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu
cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch thì kịp thời trao đổi với các đơn vị
để điều chỉnh.
Chương
III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA
Mục 1. THEO
DÕI ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan; đồng thời chủ động, thường xuyên đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của các đơn vị báo cáo
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết
những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm đảm bảo việc triển khai đúng thời hạn, yêu cầu
và hiệu quả.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị, địa phương, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với những
vấn đề mà các đơn vị, địa phương có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm
vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
d) Đôn đốc, theo dõi, nắm bắt
tình hình thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện và tổng hợp
kết quả triển khai thực hiện, báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức liên quan.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
là đơn vị chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời
cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện. Đồng thời thường xuyên theo
dõi, đôn đốc cán bộ trong cơ quan, đơn vị mình thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu,
đảm bảo hiệu quả.
Các cơ quan liên quan quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
thực hiện; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những vướng mắc, sai sót
theo thẩm quyền.
Điều 11. Nội
dung theo dõi đôn đốc
1. Theo dõi đôn đốc việc phân
loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh vào phần mềm theo dõi chỉ đạo
2. Theo dõi đôn đốc tình hình
thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi đôn đốc việc tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
4. Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải
điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực
hiện chưa đúng các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 12.
Hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua phần mềm theo dõi
chỉ đạo.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực
tiếp hoặc gián tiếp qua thư điện tử.
4. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM
TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai tổ chức thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh nhằm đảm bảo việc triển khai đúng thời hạn, đạt kết quả và
chất lượng theo yêu cầu.
2. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan.
a) Thực hiện tự kiểm tra việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ
quan, đơn vị:
- Phân công cán bộ đầu mối phụ
trách việc thường xuyên truy cập vào hệ thống theo dõi để nắm bắt các văn bản
chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh;
- Triển khai tổ chức thực hiện
nghiêm túc, đúng thời hạn ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao. Trường hợp nhiệm vụ, công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao đã hết thời hạn Quy định nhưng chưa hoàn thành, chất lượng giải quyết chưa
bảo đảm thì phải kịp thời báo cáo cụ thể về nguyên nhân và đề xuất UBND tỉnh hướng
xử lý để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh;
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện
các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo
dõi, chấp hành chế độ, thông tin báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình.
Điều 14. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển
khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên phần
mềm theo dõi chỉ đạo.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo của Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan về tình hình thực hiện nhiệm
vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 15.
Hình thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định
kỳ: Căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo Quy định của
pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ
theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có
thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 16.
Quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Văn phòng UBND tỉnh, các Sở,
Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ
được giao căn cứ quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Quy chế này ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm
các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra.
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ
kiểm tra. c) Nội dung kiểm tra.
d) Thời hạn kiểm tra.
e) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 17. Tổ
chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra,
Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu
thấy cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là
đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo Quy định của pháp luật.
Điều 18. Kết
quả kiểm tra
1. Đối với Sở, Ban ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Chậm nhất 03 ngày làm việc sau
khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị về kết quả kiểm tra, đồng
thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp (trường hợp đơn vị tự kiểm
tra).
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau
khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh về kết quả kiểm tra (trường hợp
UBND tỉnh ra quyết định kiểm tra).
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh.
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau
khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm
tra; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến các đơn vị được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển
khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức,
cá nhân có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên phần mềm
theo dõi chỉ đạo và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực
hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các đơn vị.
b) Kết luận nội dung kiểm tra
Nội dung kết luận kiểm tra phải
đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các Sở, Ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc
điều chỉnh nhiệm vụ được giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 19. Hồ
sơ kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra, gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra.
2. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm tra).
3. Văn bản giao nhiệm vụ của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có).
4. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có).
5. Báo cáo, tài liệu phản ánh
tình hình thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
6. Biên bản, tài liệu liên quan
đến nội dung kiểm tra.
7. Báo cáo kết quả kiểm tra.
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin
có liên quan cho các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, Ban ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan. Định
kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan, đơn vị liên quan.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời
với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các đơn
vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực
hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát
sinh của các đơn vị, địa phương phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các đơn vị, địa
phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 21.
Trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trong phạm vi quản lý của mình. Chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý hoặc trong
trường hợp đột xuất theo yêu cầu cụ thể của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cơ
quan, đơn vị phải tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đến thời hạn
được giao cho UBND tỉnh.
2. Các nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện,
không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu
cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh
về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh
để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với từng
trường hợp cụ thể.
Điều 22.
Thời hạn báo cáo định kỳ
Trên cơ Sở số liệu của các Sở,
Ban ngành, địa phương, từ ngày 25, chậm nhất ngày 30 của tháng cuối quý, Văn
phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo Văn phòng Chính phủ những nhiệm vụ Chính phủ, Bộ,
Ban ngành Trung ương giao UBND tỉnh Quảng Trị (ngoài các nhiệm vụ báo cáo đột
xuất, theo thời hạn yêu cầu cụ thể)
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Hướng dẫn thực hiện Quy chế phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Cơ quan chủ quản để triển
khai ứng dụng phần mềm Theo dõi chỉ đạo là Văn phòng UBND tỉnh Quảng Trị. Cơ
quan quản lý, vận hành phần mềm Theo dõi chỉ đạo là Trung tâm Tin học tỉnh Quảng
Trị (thuộc Văn phòng UBND tỉnh).
Giao Văn phòng UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch, tổ chức tập huấn cho các đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức
trong tỉnh sử dụng phần mềm Theo dõi chỉ đạo đồng thời xây dựng tài liệu hướng
dẫn sử dụng phần mềm này. Trung tâm Tin học tỉnh (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) có
trách nhiệm nâng cấp phần mềm theo dõi chỉ đạo để đáp ứng yêu cầu của công việc.
2. Trung tâm Tin học tỉnh (thuộc
Văn phòng UBND tỉnh) chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã vận hành phần mềm theo dõi chỉ đạo; chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn triển khai thực hiện Quy
chế và sử dụng phần mềm theo dõi chỉ đạo cho cán bộ, công chức làm công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
3. Các Sở, Ban ngành, địa
phương thực hiện tập huấn về triển khai thực hiện Quy chế và Phần mềm theo dõi
chỉ đạo cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, các
nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý của mình;
lập danh sách các cá nhân trong đơn vị những người được phân công sử dụng phần
mềm theo dõi chỉ đạo để cập nhật kết quả thực hiện công việc được giao qua mạng
gửi Trung tâm Tin học tỉnh cài đặt vào phần mềm và hướng dẫn sử dụng.
Điều 24.
Triển khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các
tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; định kỳ
hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy
chế này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung tại Quy chế này,
các Sở, Ban ngành, địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh
giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 25.
Khen thưởng, kỷ luật và sửa đổi, bổ sung
1. Kết quả thực hiện Quy chế
này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình
xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các Sở, Ban ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và của từng
cá nhân liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương,
khen thưởng theo Quy định hiện hành; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các đơn vị, địa phương phản
ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.