ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/3/2003;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp;
Căn cứ
Thông tư số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc-Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 177/TTr-SNV ngày 30/3/2015 của Sở Nội vụ về việc
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
tỉnh Vĩnh Phúc;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Dân tộc là
cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc UBND cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn, về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Trụ sở của Ban
Dân tộc đặt tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng và trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc
và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Dân tộc;
c) Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc thuộc UBND cấp huyện.
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
của Ban theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở,
ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng
trên địa bàn tỉnh và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy
ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên
quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế
độ chính sách và quy định của pháp luật; định
kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa
chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có
thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng UBND cấp
huyện đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức
giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
11. Tiếp nhận
những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem
xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại UBND cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc
trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định
của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc
và theo quy định của UBND tỉnh.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp thuộc Ban; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy, biên
chế của ban Dân tộc:
1. Lãnh đạo
Ban: Có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là
người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
b) Phó Trưởng
ban là người giúp việc Trưởng ban, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết, một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
c) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và
Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo các quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ và các
quy định hiện hành.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy giúp việc Trưởng ban có:
2.1 Các phòng
chuyên môn và tương đương:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách
Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch, Tổng
hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền
và Địa bàn.
2.2. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc (thành lập khi có đủ điều kiện, có đề án riêng).
Giao Trưởng
Ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy của
các đơn vị tại Khoản 2 Điều này; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động cho phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định của pháp luật
3. Biên chế của Ban
Dân tộc được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng biên chế công chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
Điều
4. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Ủy ban Dân tộc;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTQ tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh; Báo VP;
- Đài PTTH tỉnh; Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chúc
|