ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2268/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
06 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 03/02/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ
KẾ HOẠCH SỐ 26-KH/TU NGÀY 15/3/2018 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
18-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “MỘT SỐ VẤN
ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN,
HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của
Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày
24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017;
Căn cứ Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 15/3/2018 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 362/TTr-SNV ngày 20/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 26-KH/TU ngày
15/3/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 03/02/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ
26-KH/TU NGÀY 15/3/2018 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY
25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI
MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC,
HIỆU QUẢ”
(Ban hành kèm theo quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của
UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trên địa bàn tỉnh đã đề ra trong Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của
Chính phủ và Kế hoạch số 26-KH/TU ngay 15/3/2018 của Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày
24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018
của Chính phủ và Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 15/3/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 nhằm tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức,
hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các cấp, các ngành
và toàn xã hội về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Xác định và phân công nhiệm vụ cụ thể để các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tập
trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết
liệt, hiệu quả, phát huy sự năng động, sáng tạo, tính tích cực, chủ động và đề
cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong việc
xây dựng, kiện toàn tổ chức, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, học tập, quán
triệt và thông tin, tuyên truyền
- Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục nghiên cứu,
học tập, quán triệt sâu sắc Nghị quyết, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý để tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch
thực hiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Tỉnh ủy.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, các cơ quan truyền thông, báo chí của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các sở, ngành, địa phương tăng cường thông
tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nói chung và cơ quan hành chính nhà
nước các cấp nói riêng để tạo sự thống nhất cao đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và sự đồng thuận của toàn xã hội; không để các thế lực thù
địch, các phần tử xấu lợi dụng xuyên tạc, chống phá, chia rẽ nội bộ.
2. Rà soát, hoàn thiện các quy định về tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
- Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, tổ chức theo nguyên tắc một cơ quan, tổ
chức làm nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực
hiện và chịu trách nhiệm chính, khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ.
- Quy định cụ thể số lượng biên chế tối thiểu được
thành lập tổ chức và số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức trong bộ
máy hành chính nhà nước các cấp của tỉnh theo quy định khung của Chính phủ, bảo
đảm phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của từng cấp, từng ngành và từng địa
phương.
- Xây dựng, sửa đổi các quy định về phân cấp, phân
quyền giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo hướng phân cấp,
phân quyền mạnh mẽ, hợp lý, đi đôi với giám sát quyền lực và đề cao trách nhiệm
giải trình của cơ quan, tổ chức được phân cấp, ủy quyền bằng các quy định, quy
chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, cho thôi giữ chức, khen thưởng, kỷ luật... và thực hiện chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện cơ chế cạnh
tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và
tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm
việc trong các tổ chức của hệ thống chính trị.
- Cụ thể hóa việc thực hiện quy định về chính sách
thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
- Quy định cụ thể về số lượng chức vụ, chức danh
cán bộ, công chức cấp xã; xác định rõ vị trí việc làm, chức vụ, chức danh, định
hướng sắp xếp, bố trí, chế độ chính sách và cơ chế khoán kinh phí chi phụ cấp
cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố theo quy định
khung của Chính phủ.
- Nghiên cứu xây dựng quy định về việc khoán kinh
phí đối với một số hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phân
bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống
chính trị của tỉnh theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
3. Tập trung thực hiện việc rà soát, sắp xếp các
cơ quan trong bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở
- Thực hiện việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo quy định khung của Chính phủ. Trước mắt, tập
trung rà soát thực hiện ngay việc sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên
trong, giảm cơ bản số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các chi cục quản
lý nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập các tổ
chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, các tổ chức có quy mô nhỏ (chủ động sắp
xếp đối với các phòng chuyên môn thuộc sở dưới 5 biên chế, trừ thanh tra sở),
giải thể các tổ chức trung gian không cần thiết, chuyển các chi cục quản lý nhà
nước thành phòng (nếu không đủ điều kiện thành lập chi cục theo quy định).
- Chủ động rà soát, sắp xếp, giảm các tổ chức phối
hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Xây dựng và thực hiện phương án giảm số lượng cấp
phó, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương và
quy định của Chính phủ.
Trong thời gian thực hiện sắp xếp, tổ chức lại, số
lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy
định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ
sung; đồng thời phải xây dựng phương án cụ thể thực hiện điều chuyển, sắp xếp lại
số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất; trường
hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết
thời hạn bổ nhiệm.
- Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy với
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ở những nơi thực hiện
mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có đủ
điều kiện.
- Triển khai việc hợp nhất Văn phòng UBND tỉnh, Văn
phòng HĐND tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội sau khi có quy định và hướng
dẫn của Trung ương.
- Nghiên cứu, xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền
quyết định và triển khai thực hiện việc sắp xếp, thu gọn hợp lý các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện
tích tự nhiên (mục tiêu đến năm 2021, hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn về quy mô dân số hoặc diện tích
tự nhiên, đến năm 2030, hoàn thành việc sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã còn lại để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định); khuyến khích sáp nhập,
tăng quy mô đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã ở những nơi có đủ điều kiện để
nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa
phương. Khẩn trương, kiên quyết sắp xếp, sáp nhập các thôn, khu phố không bảo đảm
tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch khắc phục tình trạng
trưởng thôn, trưởng khu phố không phải là đảng viên theo hướng bố trí bí thư hoặc
phó bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn, trưởng khu phố, những nơi khó khăn về nhân
sự thì mới bố trí, giới thiệu đảng viên làm trưởng thôn, trưởng khu phố.
- Chủ động sơ kết và tiếp tục thực hiện mô hình tự
quản ở cộng đồng dân cư thôn, khu phố.
- Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền quyết định
và thực hiện thí điểm mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn ở những
nơi có điều kiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Thực hiện nghiêm và nhất quán quy định về thành lập
tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, tự
quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật, Nhà nước chỉ cấp
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao.
4. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản
lý, sử dụng biên chế và thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về thực hiện
tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng lộ
trình, giảm hợp lý biên chế nhân viên thừa hành, phục vụ (kế toán, lái xe...)
trong từng cơ quan, đơn vị, nhất là khối văn phòng với mục tiêu đến năm 2021,
toàn tỉnh giảm tối thiểu 10% biên chế hưởng lương từ ngân sách so với biên chế
năm 2015.
- Quy định và quản lý chặt chẽ biên chế đối với các
cơ quan, đơn vị trên cơ sở phân loại tổ chức và xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, sát thực tế; rà soát, điều chỉnh biên chế, bảo đảm cân đối, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương sau khi sắp xếp, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu biên chế.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương chấm dứt số lao động
hợp đồng làm nhiệm vụ chuyên môn ngoài chỉ tiêu biên chế được giao; có phương
án giảm dần và đi đến chấm dứt việc giao biên chế sự nghiệp cho các cơ quan
hành chính, hoàn thành chậm nhất là đến năm 2021.
- Thực hiện việc rà soát, đánh giá trình độ đào tạo,
năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại và sắp
xếp, bố trí, sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm theo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công để từng
bước tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn
thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn (phẩm chất,
năng lực, sức khỏe). Thực hiện nghiêm chế độ miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức,
cho thôi việc hoặc thay thế kịp thời những người kém năng lực, phẩm chất đạo đức,
không đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh, không hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
- Tiếp tục thực hiện kiêm nhiệm đối với các chức
danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn theo Kết luận số 64-KL/TW
ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; khuyến khích giảm dần
số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ,
công chức cấp xã, thôn, gắn với xây dựng mô hình hội đồng tự quản trong cộng đồng
dân cư.
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp để cải
thiện và nâng cao thứ hạng chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số quản trị hành chính công (PAPI) và chỉ
số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình
trung tâm phục vụ hành chính công; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
từ tỉnh đến cơ sở gắn với đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian
giải quyết, đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước; tập trung triển khai thực hiện
Đề án kiến trúc chính quyền điện tử theo lộ trình.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh
giá kết quả việc thực hiện, coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng để
đánh giá, phân loại, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và giới
thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức,
cá nhân chủ động, sáng tạo, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; xử lý nghiêm minh
những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định, không đạt mục tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế
theo kế hoạch và những trường hợp lợi dụng việc sắp xếp tổ chức bộ máy để tham
nhũng, tiêu cực.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được
giao chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch, đề án cụ thể để triển khai thực hiện;
định kỳ trước ngày 20/5 và 20/11 hàng năm báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Nội vụ kết quả thực hiện và đề xuất
các biện pháp cần thiết để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; bám sát các
nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh để báo cáo theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu
có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề
xuất Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TT
|
Tên Đề án, nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cơ quan ra quyết
định
|
Sản phẩm hoàn
thành
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
1
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ
chức, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật... và thực hiện chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
UBND tỉnh
|
Quy định, Quy chế
|
Năm 2018-2019
|
2
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp,
phân quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giữa UBND tỉnh với các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện.
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quy định
|
Năm 2019
|
3
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, chi cục quản
lý nhà nước sau khi sắp xếp
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan
|
UBND tỉnh, UBND cấp
huyện
|
Quy định
|
Sau khi có hướng dẫn
của các Bộ
|
4
|
Xây dựng quy định về số lượng biên chế tối thiểu
được thành lập tổ chức và số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức
trong bộ máy hành chính nhà nước các cấp của tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
UBND tỉnh
|
Quy định
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Nghị định
|
5
|
Quy định về số lượng, chức danh, chức vụ cán bộ,
công chức cấp xã.
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
|
UBND tỉnh
|
Quy định
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Nghị định
|
6
|
Xây dựng quy định về khoán kinh phí đối với một số
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
|
Sở Tài chính
|
Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
|
UBND tỉnh
|
Quy định
|
Quý IV năm 2018
|
7
|
Sửa đổi, bổ sung quy định về phân bổ ngân sách
chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị
của tỉnh theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quy định
|
Năm 2019
|
II
|
SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÁC CƠ QUAN TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
8
|
Xây dựng phương án sắp xếp tinh gọn đầu mối bên
trong các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Nội vụ
|
UBND tỉnh
|
Quyết định phê duyệt
|
Quý IV năm 2018
|
9
|
Xây dựng đề án sắp xếp các tổ chức phối hợp liên ngành
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Quyết định phê duyệt
|
Quý IV năm 2018
|
10
|
Xây dựng đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, UBND cấp
huyện
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành và cơ
quan có liên quan
|
HĐND tỉnh
|
Đề án
|
Sau khi có Nghị định
của Chính phủ (dự kiến Quý IV năm 2018)
|
11
|
Xây dựng đề án hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Văn phòng: Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh
|
HĐND tỉnh
|
Đề án, Nghị quyết
phê duyệt
|
Sau khi có hướng dẫn
của Trung ương
|
12
|
Xây dựng đề án thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy
và Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
|
UBND cấp huyện
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan
|
HĐND cấp huyện
|
Đề án, Nghị quyết
phê duyệt
|
Năm 2019
|
13
|
Xây dựng đề án sắp xếp, hoàn thiện chức danh, số
lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
và thôn, khu phố
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện
|
HĐND tỉnh
|
Đề án
|
Quý III năm 2018
|
14
|
Xây dựng đề án thí điểm mô hình tổ chức bộ máy
chính quyền đô thị, nông thôn
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện
|
HĐND tỉnh
|
Đề án
|
Sau khi có hướng dẫn
của Bộ Nội vụ
|
15
|
Sơ kết và tiếp tục thực hiện mô hình tự quản ở cộng
đồng dân cư thôn, tổ dân phố.
|
Các sở, ban, ngành
|
UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
2018-2019
|
16
|
Rà soát, đánh giá thực trạng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã và thôn
|
Sở Nội vụ
|
UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
Quý II năm 2018
|
17
|
Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã và sáp nhập các thôn, khu phố
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
|
HĐND tỉnh
|
Đề án, Nghị quyết phê
duyệt
|
2019-2021
|
18
|
Xây dựng Kế hoạch nâng cao hiệu quả dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Năm 2018
|
19
|
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Khung kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Bình Định
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Theo Kế hoạch
|
20
|
Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm phục vụ hành
chính công của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Nội vụ
|
Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và
các cơ quan liên quan
|
UBND tỉnh
|
Đề án, Quyết định
thành lập
|
Năm 2019
|
21
|
Tiếp tục hoàn thành việc xây dựng đề án vị trí việc
làm tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
UBND tỉnh
|
Quyết định phê duyệt
|
Quý IV năm 2018
|
22
|
Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch tinh giản biên chế đảm
bảo đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% theo quy định
|
Các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch điều chỉnh
|
Quý IV năm 2018
|