|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2265/1999/QĐ-BKHCNMT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
|
Người ký:
|
Chu Tuấn Nhạ
|
Ngày ban hành:
|
30/12/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2265/1999/QĐ-BKHCNMT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ (Viện, Trung
tâm..... sau đây gọi tắt là Viện).
Quy chế này được áp dụng cho tất
cả các Viện của Nhà nước trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2.
Mục đích
Quy chế thực hiện dân chủ nhằm
khuyến khích lao động sáng tạo, tạo môi trường để mọi người có khả năng đóng
góp cho xã hội được nhiều nhất, bảo đảm quyền lợi chính đáng về lao động sáng tạo,
sở hữu trí tuệ, quyền lợi vật chất, tinh thần; đánh giá công bằng trong lao động
khoa học; chống độc đoán, độc tôn, chuyên quyền trong khoa học; chống quan liêu
tham nhũng, lãng phí của công; tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên tham gia
vào quá trình quản lý các hoạt động của Viện.
Điều 3.
Các nguyên tắc thực hiện dân chủ
Thực hiện dân chủ trong hoạt động
của Viện trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, vai trò của
các tổ chức đoàn thể quần chúng bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và thực hiện
chế độ thủ trưởng.
Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ
của Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước bảo đảm cho các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước được thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả
trong mọi hoạt động của Viện.
Chương 2
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ VIỆN
MỤC 1: TRÁCH
NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO VIỆN.
Điều 4.
Chế độ thủ trưởng
Viện trưởng, Giám đốc các cơ
quan khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là Viện trưởng) quản lý và điều
hành hoạt động của cơ quan theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Viện và về việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng
điều hành một số công việc theo phân công và uỷ quyền của Viện trưởng và chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng về công việc được phân công và uỷ quyền.
Điều 5.
Dân chủ trong lãnh đạo
Những việc có liên quan tới chủ
chương, chính sách về: kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của Viện; kế hoạch
phân bổ kinh phí và quyết toán tài chính hàng năm; kế hoạch phân bổ biên chế;
tuyển dụng, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, chuyển ngạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức quy hoạch cán bộ, nội quy, quy chế hoạt động của Viện
và giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Viện và việc bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo trong Viện... Viện trưởng phải tham khảo ý kiến tập thể lãnh đạo Viện,
tổ chức Đảng cơ sở trước khi quyết định.
Điều 6.
Chế độ giao ban sơ kết, tổng kết
Thực hiện chế độ giao ban định kỳ
tuần, tháng, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm. Tại cuộc họp giao ban, Viện trưởng
kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện công việc đã giao cho các đơn vị, cá nhân thực
hiện của kỳ trước, lắng nghe nhứng đóng góp của cán bộ, công chức và từ đó định
ra các công việc cần thực hiện, giải quyết cho thời gian tới của Viện. Thành phần
giao ban gồm cán bộ phụ trách phòng, ban, đại diện cấp uỷ Đảng, đại diện Ban Chấp
hành Công đoàn và các thành viên khác do Viện trưởng quy định nếu thấy cần thiết.
Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức
hội nghị sơ kết nửa năm và tổng kết cả năm đánh giá công tác của cơ quan và các
đơn vị trong cơ quan, làm rõ và đề ra các giải pháp trong việc thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ, nội quy, qui chế của cơ quan.
Thành phần tham dự Hội nghị sơ kết, tổng kết, do Viện trưởng quyết định tuỳ
theo quy mô đơn vị. Khuyến khích tổ chức Hội nghị có toàn thể cán bộ, công chức
tham gia.
Điều 7.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Thực hiện công khai và dân chủ
trong việc phân công thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Nhà nước
giao và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Viện cho các đơn vị, tập thể,
cá nhân cán bộ, công chức của Viện theo cơ chế thích hợp như tuyển chọn, giao
khoán việc theo đúng chức năng nhiệm vụ, để khuyến khích phát huy năng lực sáng
tạo. Viện trưởng có thể xây dựng và ban hành quy chế tuyển chọn, giao khoán
trong Viện trên cơ sở bàn bạc dân chủ và không trái với quy định của pháp luật.
Điều 8.
Quản lý sử dụng kinh phí
Viện trưởng chịu trách nhiệm điều
hành việc sử dụng và quản lý tài chính theo phương thức công khai trong Viện và
không trái với quy định của pháp luật.
Điều 9.
Công tác quản lý cán bộ, công chức
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cấp trên về công tác quản lý cán bộ, công chức trong Viện. Viện
trưởng có trách nhiệm thực hiện việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo nguyên tắc tập
chung dân chủ và thực hiện đầy đủ các chính sách đối với cán bộ, công chức để đảm
bảo mọi quyền lợi hợp pháp của người lao động. Viện trưởng có trách nhiệm quản
lý cán bộ, công chức thuộc Viện về các mặt tư tưởng, phẩm chất, đạo đức và xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đồng thời phát huy lao động
sáng tạo của cán bộ, công chức.
Điều 10.
Đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức
Theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, hàng năm Viện trưởng thực hiện việc đánh giá đối với cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý và chỉ đạo người phụ trách các đơn vị trực thuộc Viện đánh
giá cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của đơn vị mình.
Quy trình đánh giá:
1 - Cán bộ, công chức viết bản tự
nhận xét, gồm các nội dung:
a- Chấp hành các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b- Việc thực hiện nhiệm vụ trong
năm: công việc đã làm được, công việc chưa làm được, đánh giá về chất lượng và
hiệu quả công việc đó; cán bộ, công chức lãnh đạo còn phải đánh giá việc lãnh đạo
tập thể của mình trong năm.
c- Phẩm chất đạo đức, ý thức tổ
chức kỷ luật, tính trung thực trong công tác.
d- Tinh thần học tập nâng cao
trình độ.
e- Quan hệ phối hợp trong công
tác.
2- Tập thể phòng, ban (bộ
môn)... nơi cán bộ, công chức làm việc tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét công
tác của cán bộ, công chức; Lãnh đạo Viện tự phê bình, tập thể cán bộ, công chức
của Viện tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét của Lãnh đạo Viện.
3- Thủ trưởng trực tiếp của cán
bộ, công chức ghi đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ công chức, có tham
khảo ý kiến đóng góp của tập thể cán bộ, công chức, tổ chức Đảng cơ sở, Công
đoàn cơ sở và thông báo trực tiếp cho cán bộ, công chức biết. Cán bộ, công chức
có quyền phát biểu ý kiến với thủ trưởng trực tiếp của mình về đánh giá định kỳ
hàng năm, nhưng phải chấp hành ý kiến đánh giá cuối cùng của Thủ trưởng.
4- Cơ quan nhân sự căn cứ vào kết
quả đánh giá để phân loại cán bộ công chức và đề xuất việc thực hiện chính sách
đối với cán bộ, công chức.
5- đánh giá định kỳ hàng năm được
giữ tại hồ sơ cán bộ, công chức do Viện quản lý theo phân cấp.
Điều 11.
Tiếp thu ý kiến phản ảnh, phê bình
Viện trưởng và Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc phải lắng nghe ý kiến, phản ảnh, phê bình của cán bộ, công chức
và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức đã góp ý phê bình.
Khi cán bộ, công chức đề nghị được gặp thì Viện trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc gặp và trao đổi các vấn đề có liên quan.
Điều 12.
Sử dụng, mua bán tài sản
Viện trưởng chịu trách nhiệm và
ban hành quy chế sử dụng tài sản của Viện có hiệu quả và chống thất thoát lãng
phí. Việc mua thiết bị, phương tiện và các tài sản khác phải thực hiện theo quy
định của Nhà nước, nếu phải đấu thầu thì phải thực hiện theo quy định về đấu thầu.
Việc bán, thanh lý tài sản của Viện phải theo quy định của Nhà nước và thông
báo công khai.
Điều 13.
Ngăn chặn, xử lý tham nhũng
Viện trưởng có trách nhiệm thực
hiện công khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những hành vi tham
nhũng và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi
tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong Viện thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm
Viện trưởng phối hợp với Công
đoàn Viện tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm. Hội nghị cán bộ, công chức
bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức tuỳ theo quy mô của Viện. Khi
cần thiết hoặc khi có 2/3 cán bộ, công chức yêu cầu hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn Viện yêu cầu thì Viện trưởng triệu tập hội nghị cán bộ, công chức bất thường.
Hội nghị có nội dung chính như
sau:
1- Kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công
tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của
Viện;
2- Viện trưởng tiếp thu ý kiến
đóng góp phê bình của cán bộ, công chức; giải đáp những thắc mắc, đề nghị của
cán bộ, công chức Viện;
3- Bàn các biện pháp cải thiện
điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức Viện;
4- Xem xét báo cáo công tác của
Ban Thanh tra nhân dân của Viện; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của
pháp luật;
5- Tham gia ý kiến về những vấn
đề được quy định tại Điều 23 của Quy chế này;
6- Khen thưởng cá nhân, tập thể
của Viện có thành tích trong công tác.
Điều 15.
Quan hệ hợp tác với nước ngoài
Thực hiện công khai hoá và tạo
điều kiện, cơ hội bình đẳng cho mọi cán bộ, công chức xúc tiến các mối quan hệ
hợp tác trong và ngoài nước, nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài, dự hội nghị,
hội thảo trong, ngoài nước về khoa học và công nghệ trong khuôn khổ của pháp luật.
Điều 16.
Quan hệ với tổ chức chính trị, đoàn thể trong Viện
Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo các tổ
chức chính trị, đoàn thể trong Viện có trách nhiệm thực hiện các quy định của Đảng
và Nhà nước về mối quan hệ giữa Viện với các tổ chức chính trị, đoàn thể trong
Viện để triển khai các hoạt động của Viện đạt kết quả, bảo đảm đoàn kết nội bộ,
bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, công chức và thực hiện tốt các chính sách của đảng
và Nhà nước.
Điều 17.
Quan hệ với Hội đồng khoa học Viện
Viện trưởng có trách nhiệm tham
khảo ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học Viện về phương hướng phát triển các hoạt
động khoa học và công nghệ; kế hoạch khoa học và công nghệ; đánh giá hoạt động
khoa học và công nghệ của Viện, phân công chủ nhiệm đề tài. Hội đồng khoa học
Viện có trách nhiệm đóng góp ý kiến theo đề nghị của Viện trưởng.
MỤC 2: TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 18.
Quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện
nghĩa vụ cán bộ, công chức và không được làm những việc đã bị cấm theo quy định
của Pháp lệnh cán bộ, công chức; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Viện trưởng
về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Cán bộ, công chức được tham gia
hoặc được chọn chủ trì các đề tài nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện tốt mục
tiêu, nội dung nghiên cứu được giao ghi trong hợp đồng và phải thực hiện quy chế
bảo mật các kết quả nghiên cứu của Viện theo đúng các quy định hiện hành. Cán bộ,
công chức làm nghiên cứu khoa học có trách nhiệm lao động sáng tạo, trình bày,
trao đổi ý kiến trong khuôn khổ học thuật, bảo vệ kết quả nghiên cứu của mình,
đề xuất các nội dung cần nghiên cứu, tham gia các hoạt động học thuật, nâng cao
tính cộng đồng, học hỏi trong hoạt động khoa học, bồi dưỡng, dẫn dắt chuyên môn
nghiệp vụ cho các thế hệ kế tiếp.
Cán bộ, công chức làm nghiên cứu
được tạo điều kiện tham gia tuyển chọn để thực hiện các đề tài nghiên cứu của
các cấp phù hợp với lính vực chuyên môn và chức năng nghiên cứu của Viện theo
đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
Cán bộ, công chức làm nghiên cứu
khoa học phải quản lý và sử dụng kinh phí được giao theo quy định của pháp luật,
trung thực trong nghiên cứu, thực thiện đầy đủ chức trách, nghĩa vụ của người
làm nghiên cứu khoa học.
Điều 19.
Chấp hành chỉ đạo của cấp trên
Trong thi hành nhiệm vụ, công
vu, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.
Cán bộ, công chức có quyền trình
bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự
chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo
cáo kịp thời lên cấp trên.
Điều 20.
Tự phê bình và phê bình
Cán bộ, công chức phải tự phê
bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ;
phải thẳng thắn phê bình, đấu tranh xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch vững mạnh,
kể cả góp ý kiến, phê bình lãnh đạo các đơn vị, lãnh đạo Viện.
MỤC 3: NHỮNG
VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI ĐƯỢC BIẾT
Điều 21.
Những việc sau đây phải công khai cho cán bộ, công chức
biết:
1- Chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước liên quan đến công việc của Viện;
2- Kế hoạch công tác hàng năm,
hàng quý của Viện;
3- Kinh phí hoạt động hàng năm,
bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết
toán tài chính hàng năm của Viện, kế hoạch sử dụng tài sản của Viện;
4- Tuyển dụng, bố trí, khen thưởng,
kỷ luật, nâng lương, chuyển ngạch, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
5- Các vụ việc tiêu cực, tham những
trong Viện đã được kết luận;
6- Kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong nội bộ Viện;
7- Nội quy, quy chế hoạt động của
Viện;
8- Báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng
kết hoạt động hàng năm của Viện.
Điều 22.
Các hình thức công khai
Viện trưởng có trách nhiệm thông
báo cho cán bộ, công chức biết những vấn đề được quy định tại Điều 21 của Quy
chế này bằng một trong các hình thức:
1- Niêm yết tại Viện;
2- Thông báo tại hội nghị cán bộ,
công chức Viện;
3- Thông báo bằng văn bản gửi
toàn thể cán bộ, công chức;
4- Thông báo cho người phụ trách
các đơn vị của Viện và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức của đơn vị
đó;
5- Thông báo bằng văn bản cho tổ
chức Đảng cơ sở, Ban chấp hành công đoàn Viện để thông báo đến từng đảng viên,
đoàn viên công đoàn Viện.
MỤC 4: NHỮNG
VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, VIỆN TRƯỞNG QUYẾT ĐỊNH
Điều 23.
Những việc tham gia ý kiến
1- Chủ trương, giải pháp thực hiện
Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của Viện;
2- Kế hoạch công tác hàng năm của
Viện;
3- Tổ chức phong trào thi đua;
4- Báo cáo sơ kết, tổng kết của
Viện;
5- Các biện pháp cải tiến tổ chức
và lề lối làm việc, thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu;
6- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức; đề bạt cán bộ, công chức trong Viện theo quy định;
7- Thực hiện các chế độ, chính
sách liên quan đến quyền lợi và lợi ích của cán bộ, công chức;
8- Nội quy, quy chế hoạt động của
Viện và xử lý các văn bản đề án của Viện khi được yêu cầu.
Điều 24.
Các hình thức tham gia ý kiến
1- Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc
bằng văn bản với người phụ trách, với Viện trưởng;
2- Tham gia ý kiến tại hội nghị
cán bộ, công chức Viện;
3- Tham gia ý kiến vào các phiếu
hỏi trực tiếp, dự thảo văn bản.
Điều 25.
Thông báo các quyết định
Khi quyết định về những vấn đề
quy định tại Điều 23 của Quy chế này khác với ý kiến tham gia của đa số cán bộ,
công chức thì Viện trưởng có trách nhiệm thông báo, giải thích lại cho cán bộ,
công chức biết.
MỤC 5: NHỮNG
VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 26.
Những việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức;
1- Thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước;
2- Thực hiện kế hoạch công tác
hàng năm của Viện;
3- Sử dụng kinh phí, chấp hành
chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của Viện;
4- Thực hiện nội quy, quy chế của
Viện;
5- Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức Viện;
6- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ Viện.
Điều 27.
Các hình thức giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức.
Việc giám sát, kiểm tra của cán
bộ, công chức đối với những vấn đề quy định tại Điều 26 của Quy chế này được thực
hiện thông qua:
1- Ban thanh tra nhân dân của Viện;
2- Kiểm điểm công tác, phê bình
và tự phê bình trong cuộc sinh hoạt định kỳ của đơn vị công tác;
3- Hội nghị cán bộ, công chức Viện.
Chương 3
MỤC 1: QUAN
HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 28.
Thông báo chế độ tiếp khách
Viện trưởng có trách nhiệm thông
báo công khai về thủ tục hành chính và đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết
công việc đối với yêu cầu của các tổ chức, công dân ngoài Viện.
Điều 29.
Thẩm quyền của cán bộ, công chức
Khi công dân, tổ chức yêu cầu giải
quyết các công việc có liên quan đến Viện, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải
quyết công việc đó theo đúng thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết, cán bộ, công chức phải thông báo cho công dân, tổ chức biết đồng thời
báo cáo lên cấp trên. Cán bộ, công chức không được quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Viện kịp thời có những biện pháp
xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy chế tiếp khách.
Điều 30.
Địa điểm tiếp khách, tác phong làm việc
Cán bộ, công chức chỉ được tiếp
nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nơi làm việc.
Công việc của Công dân, tổ chức
phải được cán bộ, công chức nghiên cứu xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất,
thuận tiện nhất theo đúng quy định của pháp luật.
Những công việc đã có thời hạn
giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó.
Trường hợp đòi hỏi phải có thời gian đề nghiên cứu giải quyết và được phép kéo
dài thì cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức
biết.
Điều 31.
Nơi tiếp dân và hòm thư góp ý
Viện trưởng bố trí nơi tiếp dân
và hòm thư cho dân góp ý. Viện trưởng có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý và
đề ra các biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý của
dân.
Điều 32.
Thông báo nội dung công việc có liên quan đến địa phương
Đối với những chương trình, đề
tài, dự án do Viện chủ động xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có quan hệ đến phát
triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái của địa phương thì Viện trưởng có
trách nhiệm thông báo để công dân, tổ chức địa phương đó biết, tham gia đóng
góp ý kiến.
Khi công dân, tổ chức địa phương
có yêu cầu, Viện trưởng phải cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc
có liên quan. Những kiến nghị phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức địa
phương phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
MỤC 2: QUAN
HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN
Điều 33.
Phục tùng quyết định; phản ánh vướng mắc, kiến nghị
Viện trưởng có trách nhiệm phục
tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quy định của cấp trên.
Viện có quyền phản ánh những vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị
lên cơ quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các
chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của
cơ quan cấp trên.
Khi có căn cứ cho là quyết định
của cơ quan cấp trên trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định;
trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành quyết định đó.
Điều 34.
Tham gia góp ý cấp trên; tham gia soạn thảo văn bản
Viện được quyền tham gia đóng
góp ý kiến, phê bình đối với cơ quan cấp trên.
Khi được yêu cầu, Viện có trách
nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên gửi đến.
Điều 35.
Báo cáo công tác
Lãnh đạo Viện có trách nhiệm báo
cáo tình hình công tác lên cơ quan cấp trên theo quy định; đối với những vấn đề
nảy sinh vượt quá khả năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời với cơ quan cấp
trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Nội dung báo cáo lên cơ quan cấp
trên phải khách quan, trung thực.
MỤC 3: QUAN
HỆ VỚI ĐƠN VỊ CẤP DƯỚI
Điều 36.
Trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
Viện trưởng có trách nhiệm chỉ đạo
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm về
những sai lầm, khuyết điểm của cơ quan cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm
đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
Phải thông báo cho các đơn vị trực
thuộc Viện những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động và phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị này.
Điều 37.
Giải quyết yêu cầu và chế độ làm việc với cấp dưới
Viện trưởng có trách nhiệm
nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu; kiến nghị của các đơn vị trực thuộc.
Định kỳ, Viện trưởng phải làm việc
với lãnh đạo đơn vị trực thuộc. Nếu cấp dưới có yêu cầu thì Viện trưởng có
trách nhiệm tiếp và làm việc hoặc phải cử cán bộ, công chức đủ thẩm quyền đến
đơn vị cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của đơn
vị cấp dưới.
Viện trưởng phải có thái độ khuyến
khích những thông tin, báo cáo trung thực, khách quan của các đơn vị cấp dưới
và phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức cơ hội, báo cáo, phản ánh sai
sự thật, không trung thực.
Chương 4
Quyết định 2265/1999/QĐ-BKHCNMT về Quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2265/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 30/12/1999 về Quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường ban hành
4.475
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|