ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2248/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
24 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BNV ngày 25/6/2013
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày
16/6/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017
của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp
huyện của tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-UBND ngày 17/7/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng
Ngãi;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ
trình số 1508/TTr-VP ngày 08/11/2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
2123/SNV ngày 17/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Trung tâm hành
chính công tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
chỉ đạo Giám đốc Trung tâm hành chính công tỉnh căn cứ danh mục vị trí việc
làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng được giao; cơ cấu ngạch công chức;
phương án bố trí nhân sự và khung năng lực của từng vị trí trong Đề án kèm theo
Quyết định này để làm cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý công chức và lao động hợp đồng theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Trung tâm hành
chính công tỉnh Quảng Ngãi và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP(NC), HCTC, KSTTHC, CBTH;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 24/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Đề án vị trí việc làm của Trung tâm hành chính công
tỉnh Quảng Ngãi (dưới đây gọi là Trung tâm hành chính công) được xây dựng
dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
1. Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
2. Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
3. Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
4. Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Thông tư số 05/2003/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
6. Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 16/6/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi;
7. Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện
của tỉnh Quảng Ngãi;
8. Quyết định số 1318/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi.
Phần II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Vị trí
Trung tâm Hành chính công được UBND tỉnh phê duyệt
Đề án thành lập tại Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 và Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập tại Quyết định số 1318/QĐ-UBND ngày 17/7/2017.
Trung tâm hành chính công là cơ quan hành chính nhà
nước trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở
tài khoản để giao dịch theo quy định của nhà nước; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều
hành trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chức năng
Trung tâm hành chính công là đầu mối tập trung, có
chức năng thực hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ
sơ; đôn đốc, theo dõi việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên một số lĩnh vực thuộc thẩm
quyền xử lý, giải quyết của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và một số cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Nhiệm vụ:
- Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các
quy định, thủ tục hành chính (giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí...) và thời
gian giải quyết cho từng loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ;
trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Hướng dẫn, tư vấn cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch
về thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ hồ sơ thủ
tục hành chính đã được UBND tỉnh phê duyệt đưa vào giải quyết tại Trung tâm của
cá nhân, tổ chức.
- Luân chuyển hồ sơ đến các sở, ban, ngành và cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xử lý, giải quyết theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo tiến độ và thời hạn trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân.
- Nhận kết quả giải quyết từ các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan để trả cho cá nhân, tổ chức đúng thời gian quy định.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy
định; cung cấp các dịch vụ có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính
công theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền
xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với các quy định về
thủ tục hành chính; những nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, người lao động tại
Trung tâm hành chính công.
- Trao đổi nghiệp vụ, phối hợp tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức làm việc tại Trung tâm hành
chính công.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên
cứu các quy định của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, chính quyền điện
tử, tổng hợp, báo cáo đề xuất Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh
điều chỉnh, sửa đổi, thay thế, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung liên
quan khác trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính
công.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức kết nối liên thông, cung cấp, tích hợp,
chia sẻ thông tin và thực hiện việc cung cấp dịch vụ hành chính công. Tiếp nhận,
phân phối, theo dõi và trả kết quả các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ
quan nhà nước thông qua môi trường mạng.
- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân;
cung cấp dịch vụ hỗ trợ để hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của tổ chức, cá nhân về
các thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công; tổ chức các hoạt động
thông tin, tuyên truyền về tổ chức hoạt động của Trung tâm hành chính công.
- Ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm; xây dựng
Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm hành chính công với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và một số cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa phương, báo cáo Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định để làm căn cứ thực hiện.
- Tổ chức thu thập, lấy ý kiến về mức độ hài lòng của
tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của công chức tại
Trung tâm hành chính công và các cơ quan liên quan.
- Quản lý biên chế, công chức, người lao động, tài
chính, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm hành chính công theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm
quyền giao.
b) Quyền hạn:
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính của công chức được cử đến làm việc tại
Trung tâm hành chính công đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua
phần mềm quản lý hồ sơ công việc. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực
tiếp xử lý, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm
rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định
và đề xuất hướng xử lý.
- Được yêu cầu các cơ quan liên quan cung cấp thông
tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền.
- Đánh giá, nhận xét về tinh thần trách nhiệm, thái
độ, tác phong và hiệu quả làm việc của công chức, lao động tại Trung tâm hành
chính công; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
- Chủ động báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền
điều động hoặc luân chuyển công chức vi phạm Quy chế làm việc, quy trình giải
quyết thủ tục hành chính hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
1. Lãnh đạo Trung tâm hành chính công
Lãnh đạo Trung tâm hành chính công gồm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp;
b) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả;
c) Bộ phận Giám sát và Giải quyết khiếu nại.
Ngoài ra, Trung tâm hành chính công có hợp đồng lao
động đối với công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000
của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Phần III
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM, BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo,
quản lý, điều hành
Có 02 vị trí, 02 biên chế, cụ thể là:
a) Giám đốc Trung tâm hành chính công: 01 vị
trí, 0 biên chế (do 01 Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm).
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm hành chính
công, trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và điều hành chung hoạt động của Trung tâm
hành chính công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm hành chính công.
b) Phó Giám đốc Trung tâm hành chính công: 01 vị
trí, 02 biên chế.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao, về cơ cấu: 01
Phó Giám đốc phụ trách các công việc liên quan đến lĩnh vực hạ tầng, kỹ thuật,
công nghệ thông tin; 01 Phó Giám đốc phụ trách các công việc còn lại của Trung
tâm hành chính công.
2. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: 01 vị trí, 03
biên chế chuyên trách.
Tham mưu điều phối các hoạt động quản lý, điều hành
theo chương trình, kế hoạch công tác của lãnh đạo Trung tâm hành chính công;
công tác hành chính, quản trị, tài vụ; quản lý kỹ thuật công nghệ thông tin;
công tác lễ tân, đối ngoại, quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm hành chính
công; công tác thi đua, khen thưởng và công tác tổ chức cán bộ của đơn vị; phối
hợp và đôn đốc các phòng, bộ phận thuộc Trung tâm hành chính công tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao; là đầu mối giao dịch với các cơ quan, đơn vị;
tham mưu theo dõi, giúp lãnh đạo Trung tâm hành chính công trong việc thực hiện
Quy chế phối hợp giữa Trung tâm hành chính công với các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; theo dõi việc thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Bộ
phận một cửa hiện đại cấp huyện.
Thực hiện công tác văn thư (tiếp nhận văn bản đến,
phát hành văn bản đi, xử lý văn bản nội bộ), lưu trữ (sắp xếp, phân loại tài liệu,
bảo quản, khai thác và tổ chức sử dụng tài liệu theo quy định), quản lý, sử dụng
con dấu của đơn vị; pho to tài liệu; thủ quỹ.
b) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả: 01 vị
trí, 02 biên chế chuyên trách; 60 biên chế không chuyên trách (biên chế thuộc
các sở, ban, ngành).
02 biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ theo
dõi, cập nhật tình hình, tiến độ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải quyết và trả
kết quả các thủ tục hành chính được đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính
công; thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của một số sở, ngành khi được sở, ngành ủy quyền theo sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh.
60 biên chế không chuyên trách thuộc Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ và Trả kết quả được các sở, ban, ngành biệt phái, cử đến làm việc tại
Trung tâm hành chính thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực của cơ quan cử đến (dự
kiến: 20 sở, ngành x 03 người = 60 người).
c) Bộ phận Giám sát và Giải quyết khiếu nại: 01
vị trí, 02 biên chế không chuyên trách do Sở Tư pháp và Thanh tra tỉnh cử đến
làm việc (mỗi cơ quan cử 01 người).
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm hành chính công và kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu;
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ,
thủ tục hành chính đối với công chức, viên chức của các sở, ban, ngành được cử
đến làm việc tại Trung tâm hành chính công;
- Giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định; việc
giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công (kể cả Trung
tâm hành chính công cấp huyện/Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện); xác định rõ
trách nhiệm cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan;
- Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị, đơn
thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết
thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công theo quy định của pháp luật;
3. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ,
phục vụ
03 vị trí, 03 hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, trong đó:
a) Vị trí kỹ thuật: 01 người.
Thực hiện công việc sửa chữa, bảo trì hệ thống điện,
máy photocopy, cấp, thoát nước.
b) Vị trí nhân viên bảo vệ: 01 người.
Thực hiện nhiệm vụ trực bảo vệ trụ sở Trung tâm hành
chính công 24/24 giờ mỗi ngày, hướng dẫn khách đến liên hệ làm việc và bảo vệ
tài sản của cơ quan.
c) Vị trí nhân viên phục vụ: 01 người.
Thực hiện công việc vệ sinh, phục vụ các phòng làm
việc của lãnh đạo Trung tâm hành chính công và phòng khách, phòng họp; đảm bảo
vệ sinh trong cơ quan.
II. PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ NHÂN SỰ
Phương án bố trí nhân sự làm việc tại Trung tâm
hành chính công được thực hiện theo số lượng người làm việc đã được giao tại
Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập
Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi, gắn với chức
danh công việc như sau:
1. Xác định số lượng người làm việc
TT
|
Vị trí việc làm
|
Số lượng người
làm việc
|
I
|
Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản
lý
|
02
|
1
|
Vị trí Giám đốc
|
Kiêm nhiệm
|
2
|
Vị trí Phó Giám đốc
|
02
|
II
|
Vị trí việc làm gắn với công việc chuyên môn,
nghiệp vụ
|
05
|
1
|
Vị trí Bộ phận Hành chính - tổng hợp
|
03
|
2
|
Vị trí Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả
|
02
|
3
|
Vị trí Bộ phận giám sát và giải quyết khiếu nại
|
không chuyên trách
(do Sở Tư pháp và Thanh tra tỉnh cử đến)
|
III
|
Vị trí việc làm gắn với việc hỗ trợ, phục vụ
|
03
|
1
|
Vị trí kỹ thuật
|
01
(Hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP)
|
2
|
Vị trí bảo vệ
|
01
(Hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP)
|
3
|
Vị trí phục vụ (vệ sinh, nước uống)
|
01
(Hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP)
|
|
Tổng số
|
10
|
III. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TỐI THIỂU
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp: 0 người,
chiếm 0% so với tổng số;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương: 0 người, chiếm 0% so với tổng số;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương:
07 người, chiếm 70% so với tổng số;
- Công chức giữ ngạch cán sự hoặc tương đương: 0
người, chiếm 0% so tổng số;
- Công chức giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương (kể
cả lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP): 03 người, chiếm 30% so với
tổng số.
IV. XÁC ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC
1. Khung năng lực chung
Khung năng lực công chức, lao động của Trung tâm
hành chính công gồm 2 nhóm như sau:
a) Về năng lực chung:
Là những phẩm chất, đặc tính cần phải có ở người
công chức, lao động. Đây là những năng lực cần thiết cho tất cả các vị trí việc
làm, được xác định dựa trên giá trị cốt lõi của nền hành chính công, bao gồm:
- Đạo đức và trách nhiệm công vụ;
- Tổ chức thực hiện công việc;
- Soạn thảo và ban hành văn bản;
- Thái độ phục vụ tổ chức, công dân;
- Giao tiếp ứng xử;
- Quan hệ phối hợp.
b) Về năng lực lãnh đạo, quản lý:
Là những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng vị
trí việc làm cụ thể trong Trung tâm hành chính công và được xác định dựa vào
nhiệm vụ, hoạt động cụ thể của vị trí việc làm, bao gồm:
- Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược;
- Quản lý sự thay đổi;
- Ra quyết định;
- Quản lý nguồn lực;
- Phát triển năng lực công chức, người lao động;
- Xây dựng mối quan hệ.
Mỗi năng lực được phân chia thành 05 cấp bậc từ thấp
đến cao. Việc phân chia mức độ năng lực dựa trên mức độ phức tạp, độ thành thạo
và quy mô triển khai của năng lực. Người có cấp độ năng lực cao được mặc định
là đáp ứng được yêu cầu của những cấp độ năng lực thấp hơn.
Các cấp độ trong khung năng lực công chức, lao động
Trung tâm hành chính công được quy định như sau:
Mức độ cấp độ
năng lực
|
Quy định cấp độ
của từng năng lực
|
Ghi chú
|
Mức 5
|
- Có thể áp dụng thành thạo năng lực này để hoàn thành
công việc được giao ở tầm định hướng chiến lược, tầm nhìn dài hạn cho cả
Trung tâm hành chính công, cũng như trong tất cả lĩnh vực Trung tâm hành
chính công quản lý;
- Được xem như “chuyên gia” trong và ngoài
cơ quan về năng lực này;
- Có thể hướng dẫn cho người khác hoàn thiện hơn
năng lực này.
|
|
Mức 4
|
- Có thể áp dụng thành thạo năng lực này để hoàn
thành công việc được giao ở tầm xác định mục tiêu, kế hoạch của một lĩnh vực
và/hoặc mảng chuyên môn phụ trách;
- Được xem như “người tư vấn” trong cơ
quan khi có những vấn đề, tình huống khó phát sinh liên quan đến năng lực
này...;
- Có thể hướng dẫn cho người khác phát triển năng
lực này.
|
|
Mức 3
|
- Có thể áp dụng năng lực này để hoàn thành công việc
được giao ở tầm xác định kế hoạch, chương trình cấp phòng và tương đương
và/hoặc mảng chuyên môn phụ trách...;
- Có thể hỗ trợ hướng dẫn cho người khác phát triển
năng lực này.
|
|
Mức 2
|
- Có thể áp dụng năng lực này để hoàn thành công
việc được giao theo mục tiêu, quy định, tiêu chuẩn đã xác định và/hoặc ở tầm
xây dựng kế hoạch, triển khai nghiệp vụ chuyên môn của một nhóm, bộ phận;
- Tập trung áp dụng và trau dồi năng lực; đôi lúc
cần thêm sự hướng dẫn.
|
|
Mức 1
|
- Có thể áp dụng năng lực này để thực hiện những
công việc đơn giản hoặc sự vụ theo quy trình, chỉ định được hướng dẫn trước;
- Tập trung học hỏi, phát triển năng lực này; cần
được hướng dẫn, giám sát từ người khác.
|
|
2. Khung năng lực theo từng vị trí việc làm của
Trung tâm hành chính công
(Khung năng lực theo từng vị trí việc làm cụ thể
có Phương án mô tả kèm theo).
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, Văn phòng UBND tỉnh kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.