THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2213/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH THANH TRA ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, V.I (3b).M
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NGÀNH THANH TRA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG
VÀ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC
1. Trải qua 70 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Thanh tra Việt Nam đã có những đóng
góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong mỗi giai đoạn
lịch sử, ngành luôn chủ động bám sát mọi chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước để phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị được giao. Kết quả công tác thanh tra đã giúp phát hiện những bất cập,
hạn chế nảy sinh trong cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong điều
kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Trên cơ sở đó, ngành Thanh tra đã kịp thời tham mưu cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước
và kiến nghị với các ngành, các cấp nhằm chấn chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật, qua đó hoàn thiện cơ chế quản lý trên mọi mặt của đời sống xã
hội. Ngành Thanh tra cũng đã phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật xảy ra trên
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, qua đó giúp thu hồi tiền, tài sản về cho Nhà
nước, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân và góp phần duy trì
trật tự, kỷ cương xã hội.
2. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra nhìn
chung vẫn chưa theo kịp những yêu cầu ngày càng cao của quản lý nhà nước, chưa
đáp ứng hết những đòi hỏi của Đảng, Nhà nước và kỳ vọng của
nhân dân. Hiệu lực, hiệu quả công tác của ngành trên các lĩnh vực thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng còn hạn chế.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như việc xác
định vị trí, vai trò và chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước chưa phù hợp; tổ chức bộ máy của
các cơ quan thanh tra nhà nước còn thiếu tính hệ thống, chưa tạo ra sự chủ động,
độc lập cần thiết để đảm bảo tính khách quan, kịp thời trong quá trình hoạt động;
quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước chưa tương xứng với nhiệm vụ được
giao; chưa có cơ chế phù hợp để bảo đảm thực hiện quyền trong hoạt động thanh
tra và thực hiện các kết luận, kiến nghị về thanh tra; việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra nhà nước còn hạn chế do quy định về tổ chức, hoạt động và thẩm quyền chưa phù
hợp; còn có sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động với Kiểm toán Nhà nước và
cơ quan kiểm tra đảng; đội ngũ cán bộ,
công chức thanh tra còn thiếu tính chuyên nghiệp, trách
nhiệm và bản lĩnh nghề nghiệp; nguồn lực vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động thanh tra chưa được bảo đảm;...
3. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm đến kiện toàn tổ chức, hoạt động của ngành Thanh tra và
đã đề ra nhiều chủ trương, định hướng chỉ đạo về vấn đề
này. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết số 48/2005/NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận Hội nghị
Trung ương 5 (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Nghị quyết số 21/2009/NQ-CP ngày 12 tháng 5
năm 2009 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 đã
chỉ rõ cần đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới, bảo đảm
mọi hoạt động đều chịu sự thanh tra, kiểm tra của Chính phủ; tăng cường tính độc
lập và chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra; đổi mới phương thức hoạt động
của các cơ quan thanh tra theo hướng cơ quan theo cấp hành
chính chuyển mạnh sang thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hành chính và
tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, cơ quan theo ngành, lĩnh vực tập trung
vào thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân; tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của các cơ
quan thanh tra,...
4. Việc thực thi Hiến pháp năm 2013
đang đặt ra yêu cầu đối với ngành Thanh tra thực hiện hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, góp phần kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân. Quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường cũng như hội nhập quốc tế cũng đòi hỏi ngành Thanh tra cần phải đổi mới
tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động nhằm theo kịp
và phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và hội nhập quốc tế. Đồng thời, thực
hiện đầy đủ, hiệu quả các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành
viên.
5. Trên cơ sở những chủ trương, định
hướng lớn của Đảng, Nhà nước về phát triển ngành Thanh tra trong thời gian tới
và nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của ngành
Thanh tra hiện nay, cần thiết xây dựng Chiến lược phát triển
ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chiến lược xác định những mục
tiêu, giải pháp, nhiệm vụ và lộ trình thực hiện cụ thể theo từng giai đoạn nhằm
xây dựng và phát triển ngành Thanh tra trong sạch, vững mạnh,
kỷ cương, liêm chính, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
NGÀNH THANH TRA
1. Quan điểm
a) Quán triệt quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng về công tác thanh tra, kiểm tra; thể chế hóa kịp thời tinh thần
của Hiến pháp và các đạo luật quan trọng về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước có liên quan đến công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm
sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với
ngành Thanh tra.
b) Xây dựng cơ quan thanh tra nhà nước
có thực quyền, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả dựa trên nguyên tắc khách quan,
công bằng và từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện hội nhập hiện nay.
c) Phát triển ngành Thanh tra với lộ
trình cụ thể, từng bước vững chắc, phù hợp với quá trình đổi mới hệ thống chính trị, cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, phòng, chống tham
nhũng và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xác lập địa vị pháp lý của các cơ
quan thanh tra phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; tăng cường tính tập trung, thống nhất, chủ động và tự
chịu trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra; xây dựng ngành
Thanh tra, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra chuyên nghiệp, trách
nhiệm, kỷ cương, liêm chính nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập
quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Kiện
toàn tổ chức bộ máy, biên chế; chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng các
mặt công tác, đặc biệt là tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng và xử lý sau thanh tra trên cơ sở các quy định của Luật Thanh tra và
các văn bản pháp luật có liên quan.
- Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030:
Xây dựng và tăng cường tính hệ thống của ngành Thanh tra theo hướng quản lý tập
trung, thống nhất về tổ chức, biên chế;
nâng cao vai trò của các cơ quan thanh tra trong quản lý nhà nước về giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tăng cường tính chuyên nghiệp,
trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành Thanh tra.
Các cơ quan thanh tra theo cấp hành
chính chuyển mạnh sang xem xét, đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các
cơ quan và người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước.
Các cơ quan thanh tra ngành, lĩnh vực
tập trung kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm của các tổ chức,
cá nhân trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến đời sống hàng ngày và lợi ích của người dân.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao vị trí, vai trò của ngành
Thanh tra
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2020:
- Hoàn thiện và nâng cao vị trí, vai trò của các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính trong quản lý nhà nước
về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; các
cơ quan thanh tra ngành, lĩnh vực (thanh tra bộ, thanh tra sở) tiếp tục củng cố
tổ chức và hoạt động nhằm thực hiện kiểm
soát có hiệu quả việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành.
- Phân định rõ phạm vi hoạt động giữa
thanh tra các ngành; giữa thanh tra ngành và thanh tra
theo cấp hành chính; giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan có thẩm quyền khác
trong việc thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện
cơ chế phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan, tổ chức có chức năng giám sát, kiểm
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử.
- Xác định rõ và nâng cao vị trí, vai
trò của cơ quan thanh tra trong phòng ngừa, phát hiện và xử
lý tham nhũng.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2030:
- Xây dựng hệ thống cơ quan thanh tra tập trung, thống nhất. Cơ quan thanh tra nhà nước ở Trung ương là cơ
quan của Chính phủ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ. Cơ quan thanh tra cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp
về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của thanh tra cấp trên và thực hiện quản lý tập
trung, thống nhất cơ quan thanh tra quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Bảo đảm vị thế chính trị của người
đứng đầu các cơ quan thanh tra nhà nước tương xứng với chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các
cơ quan Thanh tra
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2020:
- Tiếp tục kiện toàn về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan, đơn vị chuyên trách về tiếp công dân, xử lý sau thanh tra
ở các cơ quan thanh tra bộ, ngành, địa phương theo Luật Thanh tra và pháp luật khác có liên quan nhằm thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung quản lý nhà nước về tiếp công dân và về thanh tra.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ
quan, đơn vị phòng, chống tham nhũng
trong các cơ quan thanh tra nhà nước nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện việc quản lý bản
kê khai tài sản, thu nhập; xác minh nguồn gốc tài sản có dấu hiệu bất minh và xem
xét, làm rõ các hành vi tham nhũng.
- Kiện toàn tổ chức thanh tra bộ,
ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra và các pháp luật chuyên ngành,
khắc phục những hạn chế về tổ
chức cơ quan thanh tra chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động, phục vụ đắc lực công tác quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án thành lập Học viện Thanh tra; đổi mới chương trình, nội dung và
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
của ngành.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2030:
- Xây dựng các cơ quan thanh tra tập trung, thống nhất theo cấp hành chính gồm 2 cấp, cấp Trung ương
và cấp tỉnh.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Thanh
tra Chính phủ cho phù hợp với việc thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và quản lý thống nhất về tổ chức, hoạt động trong toàn ngành Thanh tra.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức của thanh
tra cấp tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó có việc chỉ đạo
và quản lý tập trung, thống nhất cơ quan thanh tra quận, huyện, thành phố, thị
xã thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ quan
thanh tra chuyên ngành nhằm thực hiện hiệu quả chức năng kiểm tra việc chấp
hành chính sách, pháp luật, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý
và thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ của các cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực
mà Bộ, ngành quản lý trong phạm vi cả nước.
3. Đổi mới phương thức hoạt động của
các cơ quan thanh tra
a) Giai đoạn từ nay
đến năm 2020:
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra trách nhiệm của
các bộ, ngành, địa phương nhằm đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều
hành trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Tăng cường công tác giám sát hoạt động
của Đoàn thanh tra, thẩm định kết luận thanh tra, công khai kết quả, quyết định
xử lý về thanh tra. Tập trung xem xét tính hợp pháp, chính xác của các kết luận
thanh tra nhằm phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật để tiến hành thanh tra lại hoặc kiến nghị biện pháp xử lý theo quy định.
- Đẩy mạnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, thanh tra
việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản, thu
nhập.
- Các cơ quan thanh tra nhà nước chú
trọng việc phát hiện các sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật và nâng cao
chất lượng các kiến nghị qua hoạt động thanh tra. Thanh tra các cấp chủ động thực
hiện thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Hoàn thiện và đẩy mạnh việc triển
khai các quy định về bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến
nghị xử lý sau thanh tra theo hướng tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước và các biện pháp xử lý trách nhiệm.
- Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
tiếp tục đẩy mạnh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành
chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2030:
- Các cơ quan thanh tra theo cấp hành
chính chuyển sang thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức; đề xuất, hoàn thiện về
cơ chế, chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
trên các lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đổi mới phương thức thẩm định, đánh
giá kết luận thanh tra nhằm bảo đảm tính chính xác, khách
quan, công bằng và khả thi trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định
thanh tra.
- Các cơ quan, đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng tại các cơ quan thanh tra quản lý tập trung bản kê khai tài sản,
thu nhập; thực hiện việc xác minh nguồn gốc tài sản có dấu hiệu bất minh; điều tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các hành vi tham nhũng.
- Quy định quyền yêu cầu xử lý, quyền
xử lý các hành vi vi phạm phát hiện qua hoạt động thanh tra; các kết luận thanh
tra là cơ sở trực tiếp để xử lý trách nhiệm người có hành
vi vi phạm.
- Các cơ quan thanh tra Bộ, ngành thực
hiện kiểm soát việc chấp hành chính sách, pháp luật và xử lý vi phạm của các tổ
chức, cá nhân trên các lĩnh vực xã hội thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ,
ngành mình trong phạm vi cả nước.
4. Đổi mới công tác cán bộ
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2020:
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về
quy hoạch, tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành Thanh tra.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, sắp xếp,
bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với yêu cầu thực hiện
chức trách, nhiệm vụ. Định kỳ sát hạch, đánh giá đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch để có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cho phù hợp.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị
của ngành.
- Hoàn thiện, thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện Quy tắc ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành
Thanh tra; tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành Thanh tra trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng
kết quả nghiên cứu trong xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách và đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng chính sách cho phép cán bộ,
công chức, viên chức trong ngành Thanh tra được tính hưởng chế độ phụ cấp thâm
niên kể từ khi được tuyển dụng vào ngành.
- Thực hiện luân
chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống các cơ quan thanh
tra nhà nước để đào tạo, rèn luyện qua các môi trường công tác, các lĩnh vực
công tác; tăng cường cán bộ cho cơ sở, bổ sung cán bộ có thực tiễn cho cấp
trên, kết hợp việc thực hiện chủ trương bố trí nhân sự Chánh thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương không là người địa phương.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2030:
- Nghiên cứu, sửa đổi các quy định về
tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý đội ngũ thanh tra viên theo hướng bảo đảm tính
chuyên nghiệp, kỷ cương, trách nhiệm.
- Nghiên cứu sửa đổi các quy định về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thanh tra nhằm bảo đảm thực hiện
có hiệu quả việc giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất chế độ đãi ngộ
phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, đào
tạo, bồi dưỡng và sắp xếp, bố trí đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chính quy, hiện đại, bản lĩnh, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2020:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư
trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại, phù hợp cho các cơ quan thanh
tra nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
thanh tra.
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống
cơ sở dữ liệu về khiếu nại và phòng, chống tham nhũng; xây dựng và triển khai hệ
thống xử lý đơn thư trên toàn quốc.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho công tác tham mưu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và hiện
đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ quan thanh tra; đầu tư trang thiết
bị phục vụ công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn
thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn ngành, bảo đảm các
phương tiện thông tin và truyền thông phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, điều
hành, tác nghiệp của các cơ quan thanh tra.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động tham mưu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng của
ngành.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm
2020):
- Việc thực hiện Chiến lược trước mắt
tập trung thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của các cơ quan
thanh tra theo quy định pháp luật hiện hành và nâng cao năng lực, trình độ,
trách nhiệm, đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra.
Tập trung tổng kết việc thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng, Luật Thanh tra để xây dựng dự án Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) trình Quốc hội vào năm 2016; xây dựng dự án Luật
Thanh tra (sửa đổi) trình Quốc hội vào năm 2018.
- Trong phạm vi thẩm quyền, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện những
nhiệm vụ trong Phụ lục các hoạt động chủ yếu thực hiện Chiến lược giai đoạn từ
nay đến năm 2020 (ban hành kèm theo). Các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động
đưa các nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ được
nêu trong Chiến lược.
- Tiến hành đánh giá, tổng kết việc thực
hiện Chiến lược ở giai đoạn thứ nhất; điều chỉnh, bổ sung các hoạt động chủ yếu
của giai đoạn từ nay đến năm 2020 cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến
lược giai đoạn từ 2021 đến 2030.
b) Giai đoạn thứ hai (giai đoạn từ năm
2021 đến năm 2030):
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá việc thực
hiện Chiến lược ở giai đoạn thứ nhất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra ở giai đoạn thứ hai của Chiến lược
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện
a) Thanh tra Chính phủ
- Là đầu mối chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; ban hành các kế hoạch, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện; thực hiện việc đôn đốc, kiểm tra các cơ quan có
liên quan trong thực hiện Chiến lược; tiến hành việc sơ kết, tổng kết và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chiến lược.
- Phối hợp với Bộ
Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật
Thanh tra, Luật Phòng, chống tham nhũng; rà soát hệ thống văn bản luật, nghị
quyết, pháp lệnh để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm thực hiện Chiến
lược.
- Trong phạm vi chức năng của mình,
chủ động rà soát, sửa đổi, ban hành hoặc phối hợp ban hành các văn bản để tổ chức
thực hiện các nội dung của Chiến lược.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương
và Bộ Nội vụ xây dựng và thực hiện Đề án luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức
thanh tra giữa Trung ương và địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Chiến
lược; định kỳ 05 năm tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức
thực hiện Chiến lược và tổng kết các giai đoạn thực hiện Chiến lược, xây dựng kế
hoạch cụ thể cho giai đoạn tiếp theo.
b) Các Bộ, ngành
- Bộ Tư pháp phối hợp đề xuất, sửa đổi Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ
nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngành Thanh tra theo nội dung Chiến lược đề ra.
- Các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Chiến lược, trong
đó tập trung kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành
cho phù hợp; phối hợp với Thanh tra Chính
phủ và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện
Chiến lược.
c) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành kế
hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Chiến lược; căn cứ vào
quy định của Chiến lược và hướng dẫn của các Bộ, ngành thực hiện kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra
thuộc phạm vi quản lý của mình.
d) Các cơ quan thanh tra Bộ, ngành;
thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thanh tra sở, thanh tra quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quán triệt việc thực hiện Chiến lược;
bảo đảm tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra đáp ứng
thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chiến, lược.
- Phối hợp với Trường Cán bộ thanh
tra trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của công chức
thanh tra.
- Xây dựng văn hóa thanh tra; nâng
cao ý thức thực hiện các chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức
ngành Thanh tra.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, tác nghiệp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập hiện nay.
3. Kinh phí
Kinh phí thực hiện Chiến lược được đảm
bảo từ ngân sách nhà nước
và các nguồn hợp pháp khác nhằm thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra. Các cơ quan có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược
phải tổng hợp kinh phí thực hiện để đưa vào dự toán hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGÀNH THANH TRA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Giai đoạn từ nay đến năm 2020)
(Ban hành kèm theo Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
điểm hoàn thành
|
Cơ
quan ban hành hoặc phê duyệt
|
1
|
Tổng kết 10 năm thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2005 và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống
tham nhũng.
|
Báo
cáo
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
03/2016
|
Chính
phủ
|
2
|
Xây dựng dự án Luật Phòng, chống
tham nhũng (sửa đổi).
|
Bộ hồ
sơ trình dự án Luật
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan
|
10/2016
|
Quốc
hội
|
3
|
Xây dựng, trình Chính phủ ban hành
các nghị định hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa
đổi).
|
Các
bộ hồ sơ trình nghị định
|
Thanh
tra Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Tài chính Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan có liên quan
|
5/2017
|
Chính
phủ
|
4
|
Xây dựng các văn bản hướng dẫn về
quy trình, nghiệp vụ thực hiện Luật Phòng, chống tham
nhũng (sửa đổi).
|
Các
bộ hồ sơ trình
|
Thanh
tra Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan
|
Bộ Tư
pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan
|
10/2017
|
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
|
5
|
Tổng kết việc thực hiện Luật Thanh
tra năm 2010.
|
Báo
cáo
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
06/2017
|
Chính
phủ
|
6
|
Xây dựng Đề án
nghiên cứu làm rõ nhu cầu, nội dung giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tạo cơ sở khoa học cho
việc xây dựng các quy định về vấn đề này trong Luật Thanh tra sửa đổi.
|
Bộ hồ
sơ trình Đề án
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan
|
12/2017
|
Tổng
Thanh tra Chính phủ
|
7
|
Xây dựng Dự án Luật Thanh tra (sửa
đổi).
|
Bộ hồ
sơ trình Dự án luật
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan
|
12/2018
|
Quốc
hội
|
8
|
Xây dựng Đề án
tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật
chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ công tác thanh tra, phòng, chống
tham nhũng.
|
Bộ hồ
sơ trình Đề án
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan có liên quan
|
12/2018
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
9
|
Xây dựng các Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra (sửa đổi).
|
Các
bộ hồ sơ trình Nghị định
|
Thanh
tra Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan
|
6/2019
|
Chính
phủ
|
10
|
Xây dựng Đề án đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Thanh
tra
|
Bộ hồ
sơ trình Đề án
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Bộ Nội
vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan
|
06/2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
11
|
Xây dựng Đề án xây dựng Học viện Thanh tra.
|
Bộ hồ
sơ trình Đề án
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Bộ Nội
vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan
|
06/2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
12
|
Xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Thanh tra.
|
Bộ hồ
sơ trình Quyết định
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Bộ Nội
vụ và các cơ quan khác có liên quan
|
06/2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
13
|
Nghiên cứu, xây dựng Đề án nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan thanh tra, kiểm tra đảng và kiểm toán nhà
nước nhằm khắc phục những chồng chéo, trùng lắp và bỏ trống trong hoạt động của
các cơ quan này.
|
Bộ hồ
sơ trình Đề án
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Ủy ban Kiểm tra TW, Kiểm toán
Nhà nước và các cơ quan có liên quan
|
01/2020
|
Đề
nghị Chính phủ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
|