ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/2018/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 8
NĂM 2018 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm
2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung một số từ ngữ tại Khoản 3, Khoản 4 của Điều 6 như sau:
“3. Không được đánh bạc, sa vào các tệ
nạn xã hội hoặc các hành vi khác trái với quy định pháp luật dưới mọi hình thức;
không được sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong thời gian làm việc, giờ nghỉ
trưa và ngày trực; không hút thuốc lá đúng nơi quy định.”
“4. Không đeo tai nghe, bật nhạc,
nghe nhạc, xem phim, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ
làm việc; không truy cập các trang mạng có nội dung không liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ; không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền
các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều,
vi phạm thuần phong mỹ tục và ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.”
2. Sửa đổi Điểm
a, Khoản 1 của Điều 7 như sau:
“a) Phải tôn trọng, lắng nghe, tận
tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc
của người dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin
phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn
giúp đỡ.”
3. Sửa đổi khổ
văn thứ nhất Điểm a Khoản 2 của Điều 7 như sau:
“- Phải có thái
độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo,
điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm
vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.”
4. Sửa đổi khổ
văn thứ nhất Điểm b Khoản 2 của Điều 7 như sau:
“- Không được
duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới;
gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.”
5. Sửa đổi khổ
văn thứ nhất Điểm c Khoản 2 của Điều 7 như sau:
“- Có tinh thần
hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chân thành, thân thiện và
đoàn kết, không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức; ứng xử có
văn hóa, tôn trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.”
6. Sửa đổi Điểm
a, b Khoản 3 Điều 7 như sau:
“a) Phải xưng tên, chức danh, chức vụ,
cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc;
thái độ lịch sự, không ngắt điện thoại đột ngột.”
“b) Phải thường xuyên sử dụng hộp thư
điện tử công vụ để trao đổi công việc và luân chuyển tập
tin văn bản qua mạng. Hộp thư điện tử phải được công khai để thuận tiện cho việc
trao đổi thông tin liên lạc trong công việc và tiếp nhận
thông tin, trả lời công dân. Việc gửi, trả lời thư điện tử công vụ kịp thời và
lịch sự. Không được sử dụng các hệ thống thư điện tử ngoài hệ thống thư điện tử
công vụ để trao đổi công vụ.”
7. Sửa đổi Khoản
1 Điều 8 như sau:
“1. Công chức phải tuân thủ kỷ cương
và trật tự hành chính, chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp; phối hợp
với công chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và công chức các cơ quan, đơn vị,
tổ chức khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Trường hợp có quyết
định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì công chức phải
thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất; đồng thời, có trách
nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó.”
8. Sửa đổi nội
dung Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, xử
lý và trả kết quả hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; đảm bảo nhận đúng, đủ thành phần hồ sơ
theo quy định; nghiêm cấm công chức yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, bổ sung
giấy tờ ngoài thành phần hồ sơ đã công khai.”
9. Bổ sung thêm
Khoản 8 Điều 9 như sau:
“8. Không được gây khó khăn, phiền
hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người
dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của
người dân.”
10. Sửa đổi nội
dung Điều 14 như sau:
“Việc đánh giá mức độ hài lòng của
công dân, tổ chức thông qua Phiếu đánh giá bằng giấy hoặc Hệ thống đánh giá mức
độ hài lòng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ nhận tiếp nhận và
trả kết quả cấp xã. Đây là cơ sở để xem xét đánh giá và xếp loại công chức hàng tháng, hàng quý và hàng năm.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, NV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|