ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 999/TTr-STC ngày 03 tháng 10 năm 2016 về
việc ban hành Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cẩu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
10 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- TT. Tỉnh ủy,
TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Nội vụ, Tư
pháp;
- VP UBND tỉnh:
LĐVP, CV NCTH, Trung tâm Thông tin;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm
toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch,
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề
pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
5. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
b) Về quản lý
tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm
(%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định
của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với
đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá
thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa
phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng;
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh
nghiệp khi cổ phần hóa;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm
định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình
hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo
cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu
hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA
trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư
phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn
vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư
có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp
cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính
huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh,
huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra,
phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định;
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn
thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát
hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý
tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho
thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác;
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền
bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy;
di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ
nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ
bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay;
lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo
chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu
tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho
vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực
hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình
doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục
vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự
nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế
độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp
tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực
hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn
nhà nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh
giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý,
điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn
pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy
định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện
pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê
khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc
địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính,
các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách hành chính đối với
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính.
13. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh
tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân
chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối
với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ
trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy
định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các phòng của
Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tin học và Thống kê;
- Phòng Quản lý giá;
- Phòng Công sản - Doanh nghiệp.
3. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh, được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài chính do
Giám đốc Sở Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác theo quy định và phân
cấp hiện hành.
2. Người đứng đầu các phòng, đơn vị
thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài chính, trước pháp luật về việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ quyền hạn được giao và thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của phòng, đơn vị được giao phụ trách.
3. Cấp phó của
người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài chính là người giúp người đứng đầu
phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Tài chính, trước người đứng đầu và trước pháp pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó
điều hành các hoạt động của phòng, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài chính không quá 02 người.
Điều 5. Về công chức, viên chức,
người lao động tại các phòng, ban thuộc Sở
1. Công chức, viên chức, người lao động
tại các phòng, đơn vị thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài chính,
trước thủ trưởng phòng, đơn vị và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại các phòng, đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở Tài chính quyết định
trong tổng số biên chế công chức và tổng số người làm việc của Sở Tài chính đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với công
chức, viên chức, người lao động tại các phòng, đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở
Tài chính quyết định theo phân cấp hiện hành.
4. Việc bố trí công tác đối với công
chức, viên chức, người lao động tại các phòng, đơn vị của Sở Tài chính căn cứ
vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất,
năng lực, sở trường đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
1. Tổ chức triển khai thực hiện, báo
cáo việc triển khai Quy định này với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo
quy định.
2. Trên cơ sở Quy định này và các văn
bản pháp luật liên quan, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính.
3. Dự thảo quy định cụ thể về điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng, phó các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Tài chính, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Tổng hợp báo
cáo việc triển khai thực hiện Quy định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định quy định, cụ thể về điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng, phó phòng
chuyên môn, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh, bổ sung, thay thế các nhiệm vụ của
ngành, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này cho
phù hợp./.