ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 22/2013/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
18 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
06 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung quy định tại Quyết
định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Điện Biên Ban
hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về Quy
định hành chính và hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên (gọi tắt là
Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND) như sau:
1. Thay thế cụm từ "Văn phòng UBND tỉnh" bằng
cụm từ "Sở Tư pháp" tại: Khoản 1, Điều 7; Khoản 1, Khoản 2, Điều 11; Khoản
3, Điều 13; Khoản 4, Điều 14; Điều 16.
2. Thay thế cụm từ "Chánh Văn phòng UBND tỉnh"
bằng cụm từ "Giám đốc Sở Tư pháp" tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11.
3. Thay thế cụm từ "Văn phòng Chính Phủ" bằng
cụm từ "Bộ Tư pháp" tại Khoản 4 Điều 9.
4. Bỏ cụm từ "tại bước 3" của tiêu chí
thứ nhất, đoạn 2, bước 1 và bỏ bước 3, Khoản 1 Điều 11.
5. Tiêu chí thứ 3, Đoạn 4, bước 1, Khoản 2, Điều 11
sửa lại là: Phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4 của Quy chế này không thuộc
thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp, phòng Kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo văn
bản trình Giám đốc Sở Tư pháp ký chuyển các cơ quan chức năng xử lý.
6. Thay số điện thoại 0230.3832 367 bằng số 02303
829 177 tại Khoản 1 Điều 7.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Quy
định tại Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2011 về việc ban hành
Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong việc thống kê công bố, công khai thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết (gọi tắt là Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND), như
sau:
1. Sửa trích yếu nội dung Quy định tại Quyết định
số 30/2011/QĐ-UBND lại là: "Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thống kê, công bố, công
khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết".
2. Thay thế cụm từ "Văn phòng UBND tỉnh" bằng
cụm từ "Sở Tư pháp" tại: Điều 1; Khoản 3, Điều 6; Điều 8; Điều 9.
3. Thay thế cụm từ "Chánh Văn phòng UBND tỉnh"
bằng cụm từ "Giám đốc Sở Tư pháp" tại: Khoản 3, Điều 3; Điều 4; Khoản
2 Điều 6.
4. Bổ sung Khoản 4, Điều 4 của quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND , cụ thể:
"Điều 4. Kiểm soát chất
lượng thủ tục hành chính
4. Khi dự thảo Quyết định công
bố TTHC hoàn chỉnh, Phòng kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo Văn bản kiểm
soát chất lượng thống kê thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính sửa đổi bổ
sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ trình Giám đốc Sở Tư
pháp ký Văn bản gửi cơ quan thống kê".
5. Điều 5 của Quy định được sửa
đổi bổ sung như sau:
"Điều 5. Công bố thủ
tục hành chính
1. Sau khi có văn bản kiểm soát
chất lượng thống kê thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính sửa đổi bổ sung
hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ của Sở Tư pháp, nếu dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng được quy định tại Điều 14,
Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành gửi văn bản kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trình công bố quy định tại Khoản 2
Điều 3 của Quyết định này trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
2. Thời hạn ban hành Quyết định
công bố thủ tục hành chính:
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm
việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính có
hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp các bộ phận tạo
thành thủ tục hành chính được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau thì thời hạn được tính là sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản
quy phạm pháp luật cuối cùng quy định các bộ phận còn lại của thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành.
c) Đối với quy định thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh thì cơ quan soạn thảo phải
thực hiện việc thống kê, xây dựng dự thảo Quyết định công bố ngay từ khi trình
dự thảo văn bản sang UBND tỉnh. Chậm nhất sau 2 ngày làm việc, kể từ ngày UBND
tỉnh ký ban hành Quyết định có quy định thủ tục hành chính, cơ quan thống kê
phải trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định công bố thủ tục hành chính".
6. Khoản 1 Điều 6 của Quy định
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định công bố thủ tục hành chính,
Phòng kiểm soát thủ tục hành chính tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hồ sơ thủ
tục hành chính trên phần mềm máy xén theo hướng dẫn của Cục kiểm soát thủ tục
hành chính. Soạn thảo công văn trình Giám đốc Sở Tư pháp ký đề nghị Cục kiểm
soát thủ tục hành chính công khai hoặc không công khai thủ tục hành chính trên
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (csdl.thutuchanhchinh.vn)".
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Kôi
|