UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
18 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Thi
đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003
và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/ 6/2005;
Căn cứ Nghị
định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ
quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP
ngày
27/4/2012 của
Chính
phủ sửa đổi, bổ
sung
một
số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông
tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư
số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 45/TTr- SNV ngày 15 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Văn bản số
257/HD-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An về Hướng dẫn công
tác Thi đua, Khen thưởng hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị; Trưởng ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị thuộc khối thi đua Doanh
nghiệp và khối Tổ chức Hội thuộc tỉnh; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo
Quyết định
số 22/2013/QĐ-UBND ngày
18 tháng 4 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Phạm vi, đối tượng, nguyên
tắc thi đua, nội dung thi đua và việc tổ chức phong trào thi đua, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối
với công tác thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục, trình tự xét các
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Hoạt động cụm, khối thi đua;
việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; chế độ
khuyến khích, ưu đãi về khen thưởng; mẫu các loại hiện vật khen thưởng.
3. Việc trích lập và quản lý
Quỹ thi đua, khen thưởng và xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2.
Đối
tượng áp
dụng
1. Tập thể và cá nhân thuộc:
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
MTTQVN và đoàn thể cấp tỉnh;
b) Các huyện, thành, thị;
c) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh;
d) Cơ quan, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh có tham gia đăng ký thi đua với tỉnh (gọi tắt là cơ quan
Trung ương);
e) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp;
f) Tổ chức kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
g) Công dân tỉnh Nghệ An;
2. Tập thể và cá nhân ở các địa
phương khác; người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài; người nước
ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài có công lao, đóng góp tích cực vào sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Nguyên
tắc khen thưởng
1. Chính xác, công khai, dân
chủ, công bằng, kịp thời và đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định.
2. Việc khen thưởng và đề nghị
khen thưởng phải đảm bảo tiêu chuẩn khen thưởng. Thành tích đến đâu, khen đến
đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp
rồi mới được khen thưởng với mức cao hơn. Thành tích đạt được trong điều kiện
càng khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét đề nghị khen
thưởng với mức cao hơn. Quan tâm khen thưởng đơn vị trực thuộc, tập thể nhỏ và
người lao động trực tiếp.
3. Một đối tượng có thể được
khen thưởng nhiều hình thức hoặc nhiều danh hiệu cùng một lúc. Một hình thức khen
thưởng, một danh hiệu thi đua có thể khen tặng nhiều lần cho một đối tượng.
4. Khen thưởng ngoài giá trị
bằng tiền theo quy định có thể thay thế bằng hiện vật hoặc kèm hiện vật.
5. Không xét khen thưởng hoặc
đề nghị khen thưởng (trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất) Đối với
các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thi đua theo
quy định;
b) Không tổ chức hoặc không
tham gia phong trào thi đua;
c) Không thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng;
d) Đang trong thời gian kỷ luật.
Chương II
THI ĐUA VÀ TỔ
CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 4. Hình thức
tổ
chức thi đua
1.Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để
tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân
trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có
chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác
định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo
khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước
thi đua giữa các cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị phát động phong trào thi đua và tiến hành tổng kết, bình xét các danh
hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề (theo
đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định
trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề để
thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua theo chuyên
đề (theo đợt) Được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và
thời gian.
Thi đua theo chuyên đề (theo
đợt) có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, một đợt thi đua ngắn hạn, chương trình
hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
Điều 5 . Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp
với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có
hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về
nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự
giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu
hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Chú trọng việc tuyên truyền,
vận động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện về tinh thần, vật chất
cho tổ chức phong trào thi đua; đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá
trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến,
chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm.
4. Tuỳ vào hình thức thi đua
để xác định trọng tâm nội dung và cách tổ chức phong trào thi đua. Việc tổng kết
phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế
và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công
khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân
tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức tôn vinh, trao thưởng đúng quy định.
Điều 6. Quy trình tổ chức phong trào thi đua
1. Đăng ký thi đua
Vào đầu năm (trong quý I) các
cơ quan, đơn vị tùy vào cấp quản lý và quy mô hoạt động để tổ chức lễ ký kết
giao ước thi đua đồng thời đăng ký các danh hiệu và hình thức khen thưởng trong
năm đó gửi về cơ quan quản lý cấp trên và UBND tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen
thưởng tỉnh). Những Đơn vị trực thuộc có thể không phải tổ chức lễ ký kết, nhưng
phải đăng ký thi đua bằng văn bản.
Nội dung đăng ký thi đua của
tập thể: Đăng ký tổng thể các chỉ tiêu quan trọng và các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng của các tập thể, cá nhân trong 1 năm.
Nội dung đăng ký thi đua của
cá nhân: Đăng ký cam kết thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cá nhân trong 1 năm.
2. Tổ chức, chỉ đạo, triển khai
thực hiện phong trào thi đua sâu rộng trên cơ sở kế hoạch đã đề ra. Hàng tháng,
quý kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
3. Sơ, tổng kết phong trào, khen
thưởng và đề nghị các cấp khen thưởng
Tổ chức hội nghị sơ kết sáu tháng
đầu năm, đối chiếu các chỉ tiêu nhiệm vụ đã đề ra, so sánh cùng kỳ năm trước để
rút ra bài học kinh nghiệm từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp thực hiện sáu
tháng cuối năm. Đồng thời ghi nhận sự phấn đấu, đóng góp của tập thể, cá nhân,
chấm điểm thi đua để làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng cho cả năm công
tác.
Tổ chức hội nghị tổng kết năm
nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm, rút ra bài học kinh nghiệm
từ đó đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện năm tới. Ghi nhận sự phấn đấu,
đóng góp của tập thể, cá nhân, tổ chức bình xét, xếp loại thi đua, lựa chọn,
suy tôn, những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng và đề
nghị các cấp khen thưởng.
Riêng thi đua theo đợt (theo
chuyên đề) nếu nội dung chuyên đề có thời gian thực hiện từ 1 năm trở lên thì kết
thúc hằng năm không tổ chức tổng kết, chỉ sơ kết giữa giai đoạn và tổng kết khi
kết thúc chuyên đề và xét, chọn tập thể, cá nhân xuất sắc để đề nghị khen thưởng.
Những phong trào thi đua theo đợt, ngắn hạn có thời gian thực hiện từ 1 năm trở
xuống thì không sơ kết mà tiến hành tổng kết ngay sau khi kết thúc phong trào.
Chương III
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; HOẠT ĐỘNG CỤM,
KHỐI THI ĐUA; VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHOA
HỌC SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Mục 1. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI đUA
Điều 7. Danh
hiệu “Lao động tiên
tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét công nhận đối với các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm, đạt
các tiêu chuẩn gồm:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường, tinh thần
đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị;
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành
mạnh, được mọi người tín nhiệm.
3. Các trường hợp khác được xét
“danh hiệu lao động tiên tiến”
a) Người lao động không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương
trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao
động có năng suất cao thì được xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Đối tượng nữ nghỉ thai sản
theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người,
cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích
cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn
được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Cá nhân đi học, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn
vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01
năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương
đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác.
d) Đối với cá nhân thuyên chuyển
công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động
tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có
thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
4. Không xét tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến” cho các trường hợp: Không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới
10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ
luật từ khiển trách trở lên.
Điều 8. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” xét tặng cho cá nhân, mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của
cơ quan, đơn vị. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải là
những cá nhân tiêu biểu, lựa chọn trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
2. Đạt tiêu chuẩn gồm:
a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
b) Có sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật áp dụng công nghệ mới, có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc,
cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác
và phải được Hội đồng khoa học sáng kiến cấp cơ sở quyết định công nhận.
c) Số lượng đảm bảo tỷ lệ không
vượt quá 20% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Các đơn vị thuộc các Bộ, ban,
ngành Trung ương thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh việc áp dụng tỷ lệ danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” theo quy chế của ngành dọc cấp trên.
Đối với những cơ quan, đơn vị
có các đồng chí Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh, Phó trưởng Đoàn Đại
biểu QH tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc, các Phó Giám đốc
của các ngành cấp tỉnh (hoặc tương đương); Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thành, thị hiện đang tham gia công tác tại các
cơ quan, đơn vị trên khi xem xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không tính
chung vào tỷ lệ 20% của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh” được xét tặng thường xuyên hàng năm, 3 năm xét một lần cho 1 cá nhân
xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn trong số các cá nhân đạt danh hiệu chiến sỹ
thi đua cơ sở 3 năm liên tục.
2. Đạt tiêu chuẩn gồm:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
b) Có sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, giải pháp mới, hoặc áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng, hiệu quả công tác, được phổ biến, áp dụng rộng rãi trong phạm vi toàn
tỉnh đem lại hiệu quả thiết thực và phải được Hội đồng khoa học sáng kiến cấp
tỉnh quyết định công nhận;
c) Số lượng đảm bảo tỷ lệ không
vượt quá 20% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “chiến sỹ thi đua cấp cơ sở “.
Điều 10. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến” là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành
nhiệm vụ, được xét chọn hàng năm, mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác
của cơ quan, đơn vị.
2. Đạt tiêu chuẩn gồm:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế
hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong
tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên; không có cá nhân vi phạm an toàn giao thông gây hậu quả
nghiêm trọng;
d). Nội bộ đoàn kết, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng hoàn thành
tốt nhiệm vụ, Đoàn thể đạt khá trở lên.
Điều 11. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
2. Đạt tiêu chuẩn gồm:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập
thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến;
d) Phải có cá nhân đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng đạt
trong sạch vững mạnh, Đoàn thể đạt xuất sắc.
f) Số lượng đảm bảo tỷ lệ không
vượt quá 30% trên tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến “. Riêng các đơn vị thuộc các Bộ, ban, ngành Trung ương thực hiện nhiệm vụ
trên địa bàn tỉnh việc áp dụng tỷ lệ danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” theo
quy chế của ngành dọc cấp trên.
3. Tập thể đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời
hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ
luật Lao động).
4. Phạm vi, đối tượng xét tặng
danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
a) Đối với các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh: Xét tặng đối với các đơn vị trực thuộc như phòng, ban, Trung tâm, Chi
cục và tương đương; các tập thể trực thuộc Chi cục và tương đương.
Riêng các các ban, đơn vị trực
thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh do Liên đoàn lao động tỉnh xét công nhận danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” theo ủy quyền của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam.
b) Đối với các huyện, thành,
thị: Xét tặng đối với các phòng, ban, Trung tâm và tương đương; các đơn vị trực
thuộc huyện; UBND cấp xã, phường, thị trấn.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh và các Trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh xét tặng đối với các đơn vị
trực thuộc như: Khoa, phòng, ban, trung tâm và tương đương.
d) Đối với lực lượng vũ trang
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
e) Đối tượng là các Sở, ban ngành
cấp tỉnh; UBND các huyện, thành, thị; các Trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh
và các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh không xét công nhận danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc” mà thực hiện việc xếp loại thi đua hàng năm theo quy định của
Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
f) Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh, đối tượng xét tặng gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty liên doanh…(trừ các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước) và
các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Điều 12. Cờ
thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh
1. Cờ thi đua của UNBD tỉnh được
xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện
nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi
đua của tỉnh; cụm, khối thi đua của ngành, địa phương và phải đạt danh hiệu tập
thể lao động xuất sắc năm đề nghị khen thưởng.
2. Đạt tiêu chuẩn gồm:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
tỉnh;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới
để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
d) Đạt danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” (hoặc xếp loại xuất sắc của cấp thẩm quyền).
đ) Số lượng cờ theo quy định
của UBND tỉnh.
3. Đối tượng được tặng cờ thi
đua của UBND tỉnh a) Cờ thi đua thường xuyên
- Tập thể là các Sở, ban, ngành,
Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành, thị; các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các Hội cấp tỉnh và các đơn vị, doanh nghiệp có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu dẫn đầu cụm, khối thi đua do UBND tỉnh quyết định
thành lập.
- Các tập thể thuộc các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành, thị có thành tích xuất sắc, tiêu
biểu dẫn đầu cụm, khối thi đua của ngành, huyện.
b) Cờ thi đua theo chuyên đề:
Tập thể có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn tỉnh;
Tập thể có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua trong công tác quốc phòng - an ninh trên
địa bàn tỉnh;
Các tập thể tham gia các đợt
thi đua, các chuyên đề dài hạn, ngắn hạn; tiêu chuẩn và số lượng được quy định
riêng.
Điều 13. Danh hiệu “Gia đình
văn
hoá”,
“Thôn, làng, ấp, bản,
tổ dân phố văn
hóa” và tương đương
Các danh hiệu này được xét tặng
mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các đối tượng đạt tiêu chuẩn quy định tại
Điều 29, Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng; Quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh.
Điều 14. Danh hiệu thi đua thẩm quyền Thủ tướng, Chủ
tịch
nước
Các danh hiệu vinh dự Nhà nước,
giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến
sỹ thi đua toàn quốc thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Phạm vi quy chế này chỉ đề cập một số nội dung mới theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của
Bộ Nội vụ.
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc” xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn
trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua tỉnh”
(cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”);
b) Có đề tài, sáng kiến được
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận là sáng kiến có ảnh hưởng trong
phạm vi toàn quốc;
c) Được các Thành viên Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng tỉnh biểu quyết tán thành từ 90% số phiếu đồng ý trở lên
trên tổng số thành viên Hội đồng.
2. Cờ Thi đua của Chính phủ
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”
được xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc đạt tiêu chuẩn gồm:
- Có thành tích hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc.
- Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu cho cả nước học tập.
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
- Lựa chọn trong số các tập thể
tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc đã được tặng cờ thi đua của UBND tỉnh.
- Đảm bảo số lượng theo quy định
của UBND tỉnh và không vượt quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng “Cờ thi
đua của UBND tỉnh”.
c) Các đơn vị được xét đề nghị
“Cờ thi đua của Chính phủ” phải tham gia cụm, khối thi đua của tỉnh và các ngành,
huyện.
Mục 2. TIÊU CHUẨN HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 15. Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh để tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ thường xuyên hàng năm, theo chuyên đề (theo đợt), đột xuất hoặc trong hoạt
động đối ngoại.
2. Trong một năm không xét tặng
quá hai Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột
xuất).
3. Bằng khen đối với thành tích
thường xuyên: Xét tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc, được
xét tặng hàng năm cho các đối tượng, hai năm xét một lần cho 1 đối tượng vào
dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
a) Xét tặng cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều
hướng phát triển tốt hơn;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng;
(Đối với các đơn vị sản xuất,
kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm
quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái).
- Liên tục 2 năm đến thời điểm
đề nghị phải đạt 02 lần liên tục danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"
hoặc "Đơn vị quyết thắng"; Tổ chức Đảng đạt trong sạch vững mạnh, Đoàn
thể đạt xuất sắc.
b) Xét tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã
hội;
- Tích cực học tập nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Liên tục 2 năm đến thời điểm
đề nghị, phải đạt 02 lần liên tục danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Nếu là Đảng viên phải là Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
c) Trong 1 năm, cùng một đối
tượng không xét trình đồng thời vừa đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
vừa Bằng khen của Bộ trưởng (hoặc tương đương) hoặc hình thức khen thưởng cấp
nhà nước; không xét tặng cho đối tượng mới được khen thưởng từ Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh trở lên của năm trước (trừ trường hợp sắp đến tuổi nghỉ
hưu).
4. Bằng khen đối với thành tích
theo chuyên đề (hoặc theo đợt)
a) Khi tiến hành tổng kết thi
đua theo đợt hoặc theo chuyên đề do UBND tỉnh, các đơn vị phát động, việc khen
thưởng chủ yếu áp dụng hình thức khen thưởng của cấp phát động, các trường hợp
tiêu biểu, xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng, trường hợp đặc biệt xuất
sắc mới đề nghị tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân chương lao
động hạng Ba (Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba).
b) Khi tiến hành tổng kết chuyên
đề Luật, pháp lệnh, các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của
Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh...; đợt thi
đua ngắn hạn, thi đua nước rút, thi đua đặc biệt, thi đua lập thành tích chào
mừng ngày thành lập đơn vị và đạt giải tại các cuộc thi, hội diễn ...có thể xét
tặng cho một số tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nhưng phải thống nhất
trước với Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh về chủ trương, nội dung, thời gian tổ
chức và số lượng tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng. Không trình khen thưởng
cấp nhà nước (trừ trường hợp có quy định riêng của Trung ương).
c) Về đối tượng
- Xét tặng cho tập thể, cá nhân
lập được thành tích xuất sắc, trực tiếp tham gia các chuyên đề thi đua do các
cấp thẩm quyền quy định và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động
sản xuất, công tác.
- Các đối tượng khác phối hợp
tham gia lãnh đạo chỉ đạo, cơ quan phối hợp, tuyên truyền và những tập thể, cá
nhân cùng một lúc tham gia nhiều chuyên đề khác nhau và tổ chức tổng kết trong
1 năm thì chỉ được xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh của từ 1
đến 2 trong số các chuyên đề đó cho một đối tượng.
d) Về tiêu chuẩn, số lượng
- Những chuyên đề dài hạn 5 năm
trở lên do UBND tỉnh phát động (hoặc đơn vị được UBND tỉnh giao chủ trì phát
động) Được đề nghị từ 7-10 tập thể và 7-10 cá nhân (trừ những chuyên đề do Chính
phủ, Bộ, ban, ngành Trung ương phát động quy định số lượng). Số lượng cán bộ
lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện chuyên đề được đề nghị tối đa 30%
trong tổng số cá nhân được đề nghị khen thưởng.
- Những chuyên đề ngắn hạn từ
1 năm trở xuống (ví dụ: Đợt thi đua phát động ra quân làm thuỷ lợi, Phòng chống
cháy rừng, phòng chống cháy nổ, lụt bão, vệ sinh, an toàn thực phẩm, hiến máu
nhân đạo...vv, được đề nghị từ 5 – 7 tập thể và 5 - 7 cá nhân.
- Tập thể, cá nhân đạt thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện Luật, pháp lệnh, các chương trình
mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh uỷ,
HĐND tỉnh và UBND tỉnh ...được đề nghị từ 15 - 20 tập thể và 15 - 20 cá nhân.
- Các đơn vị nhân dịp kỷ niệm
ngày thành lập vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm...) năm tròn (15 năm, 25 năm...)
có thể xem xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá
nhân có nhiều cống hiến xuất sắc (ưu tiên đối tượng sắp nghỉ hưu chưa được hình
thức khen thưởng nào trong quá trình công tác, không vi phạm kỷ luật). Tùy quy
mô, số lượng cán bộ, CCVC, người lao động của từng cơ quan, đơn vị để đề nghị
khen thưởng cho phù hợp.
Số lượng được đề nghị từ 3 -
5 tập thể và 5 - 7 cá nhân đối với các huyện, thành, thị và các Sở ban, ngành cấp
tỉnh; đối với các đơn vị trực thuộc các huyện, thành, thị, Sở ban, ngành cấp
tỉnh, các doanh nghiệp và tổ chức hội được đề nghị khoảng 5-7 trường hợp (bao
gồm cả tập thể và cá nhân).
5. Bằng khen đối với thành tích
đột xuất
Lập được thành tích đột xuất
trong công tác; có hành động dũng cảm, mưu trí cứu người, tài sản của nhà nước trong
điều kiện hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ; trực tiếp tham gia điều tra phá các vụ
án quan trọng, phức tạp (thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo
trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân
phải đảm nhận); là gương người tốt, việc tốt.
6. Khen thưởng đối ngoại
Tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh và
nước ngoài ủng hộ từ thiện, nhân đạo, đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế-xã
hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh
Nghệ An.
7. Các trường hợp khác do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp với các đơn
vị tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh mức khen thưởng xứng đáng, phù hợp.
Điều 16. Giấy khen
1. Giấy khen đối với thành tích
thường xuyên
Xét tặng cho tập thể, cá nhân
lập được thành tích xuất sắc, được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết
năm công tác của cơ quan, đơn vị.
a) Xét tặng cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ đối với Nhà nước;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể;
- Chấp hành tốt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành
viên trong tập thể;
- Trong năm đề nghị phải đạt
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “đơn vị tiên tiến”.
b) Xét tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ đối với Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Trong năm đề nghị phải đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Nếu là Đảng viên phải là Đảng
viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Giấy khen đối với thành tích
theo chuyên đề (theo đợt)
a) Xét tặng cho tập thể, cá nhân
lập được thành tích xuất sắc vào dịp tổng kết chuyên đề do các đơn vị phát động,
tiêu chuẩn do từng chuyên đề quy định cụ thể.
b) Số lượng tập thể, cá nhân
đề nghị tặng Giấy khen đảm bảo tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng.
3. Giấy khen đối với thành tích
đột xuất
Lập được thành tích đột xuất
trong công tác; có hành động dũng cảm, mưu trí cứu người, tài sản của nhà nước trong
điều kiện hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ; trực tiếp tham gia điều tra phá các vụ
án quan trọng, phức tạp, truy bắt (hoặc phối hợp) tội phạm nguy hiểm về buôn
lậu, ma tuý, gian lận thương mại, phản bội tổ quốc, làm lộ bí mật nhà nước...
Điều 17. Trướng
1. Trướng để tặng cho tập thể
nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm...) và năm tròn
(15 năm, 25 năm...) hoặc nhân dịp Đại hội hết nhiệm kỳ của các tổ chức Đảng,
đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức hội nhằm biểu dương, ghi nhận và động
viên kết quả đạt được của tập thể trong nhiệm kỳ và trong quá trình phấn đấu,
xây dựng, trưởng thành.
2. Đối tượng và thẩm quyền tặng
Trướng chung của Tỉnh ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân - Ủy ban MTTQVN
tỉnh
a) Đối tượng: Các Sở, ban, ngành,
Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh (và tương đương); UBND các huyện,
thành, thị; các trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh; các cơ quan cấp trên cơ sở
thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các Hội cấp
tỉnh.
b) Thẩm quyền: Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
3. Đối tượng và thẩm quyền tặng
Trướng của UBND tỉnh
a) Đối tượng: Các đơn vị trực
thuộc các Sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQVN tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh (và tương đương);
các đơn vị trực thuộc UBND các huyện, thành, thị; các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh và đăng ký nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An; các đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh (đối với các đơn vị không thuộc đối tượng quy định tại
điểm a, khoản 2 Điều này).
b) Thẩm quyền: Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
Điều 18. Hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương
Các hình thức khen thưởng Huân,
Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các Điều, Khoản
của Luật Thi đua, Khen thưởng. Phạm vi quy chế này chỉ đề cập một số nội dung
mới theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
a) Các tập thể không thuộc đối
tượng xét tặng cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, hàng năm khi
xem xét đề nghị tặng thưởng “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương các
loại, quy định tại khoản 2, Điều 71; điểm a khoản 3, Điều 42, 45, khoản 2 các
Điều 43, 44, 46, 47 Luật Thi đua, Khen thưởng thì được căn cứ vào thành tích
của các đơn vị trực thuộc trực tiếp, để xem xét khen thưởng cụ thể là: trong
khoảng thời gian xét khen thưởng (ví dụ 05 năm) thì hàng năm phải có từ 2/3 trở
lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến” trở lên và tập thể đó phải đạt các hình thức khen
thưởng tương đương như hình thức khen thưởng đề nghị trở lên.
b) Trong một năm, không trình
hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước (“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và danh hiệu Anh
hùng) cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất).
c) Các trường hợp đề nghị tặng
thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị
xét tặng Huân chương.
d) Việc thay thế tiêu chí “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” cho “Cờ thi đua của Chính phủ” và ngược lại đối
với tập thể chỉ được thực hiện khi xét Huân chương bậc cao (Huân chương sao vàng,
Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công) còn Huân
chương lao động các mức hạng không áp dụng quy định này.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỤM, KHỐI THI ĐUA
Điều 19. Thành lập cụm, khối thi đua
1. Cụm, khối thi đua được thành
lập trên cơ sở đăng ký tự nguyện của các Tổ chức, cơ quan, đơn vị có hoạt động
chuyên môn, Đảng, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất công việc, quy mô, loại hình UBND tỉnh quyết định thành lập cụm, khối thi
đua hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An và cử Cụm, Khối trưởng, phân công nhiệm
vụ cho các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh và lãnh đạo Ban Thi
đua – Khen thưởng theo dõi, chỉ đạo.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
MTTQVN, các đoàn thể cấp tỉnh (và tương đương); các huyện, thành, thị và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh thành lập cụm, khối thi đua đối với các
đơn vị trực thuộc; cử Cụm, Khối trưởng, phân công nhiệm vụ cho các cá nhân trong
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị mình theo dõi, chỉ đạo, nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của phong trào thi đua.
Điều 20. Hoạt
động cụm, khối
1. Tổ chức hoạt động
Cụm, khối thi đua có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch công tác, nội dung, phương pháp và tổ chức hoạt động phong
trào thi đua giữa các đơn vị trong cụm, khối theo chỉ tiêu đã đăng ký giao ước;
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và
tổng hợp tình hình, tổ chức phát động và triển khai thực hiện phong trào thi đua.
Sơ kết, tổng kết và đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp xét, trình
UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng những đơn vị tiêu
biểu xuất sắc;
Cụm, Khối trưởng, Cụm, Khối phó
là người điều hành các hoạt động của cụm, khối thi đua và có bộ phận giúp việc.
Nhiệm kỳ phụ trách của Cụm, Khối
trưởng, Cụm, Khối phó là 1 năm (trừ cụm, khối mới thành lập có thể kéo dài
hơn).
Hàng năm, kết thúc nhiệm kỳ cụm,
khối suy tôn bầu Cụm, Khối trưởng, Cụm, Khối phó và đề nghị cấp thẩm quyền công
nhận cho năm tiếp theo.
2. Trách nhiệm của cụm, khối
trưởng, cụm, khối phó và bộ phận giúp việc
Cụm, Khối trưởng chịu trách nhiệm
kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua ở đơn vị; đánh giá, bình xét thi đua
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua đầu năm thuộc cụm,
khối thi đua mình; chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung và chủ
trì các cuộc họp của cụm, khối thi đua theo định kỳ.
Cụm, Khối phó là người phối hợp
và giúp việc cho Cụm, Khối trưởng thực hiện các nhiệm vụ theo quy định; thay
mặt Cụm, Khối trưởng giải quyết những công việc của cụm, khối khi được ủy quyền.
Tham gia, chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung của các kỳ họp
cụm, khối;
Bộ phận giúp việc cho đơn vị
cụm trưởng, khối trưởng do Cụm, Khối trưởng cử cán bộ thi đua của đơn vị mình hoặc
đơn vị làm Cụm, Khối phó;
Các đơn vị trong cụm, khối xây
dựng nội dung thi đua, tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện
công tác khen thưởng sát với tình hình thực tế của đơn vị mình. Phối hợp với
các đơn vị liên quan tổng hợp phong trào thi đua 6 tháng và cả năm để phục vụ
cho công tác sơ kết, tổng kết, phát hiện và nhân điển hình tiên tiến. Tham gia
đầy đủ các cuộc họp định kỳ và gửi báo cáo tình hình tổ chức thực hiện phong
trào thi đua và các nhiệm vụ chính trị của đơn vị; bảng tự chấm điểm, xếp loại
theo nội dung và các chỉ tiêu đã ký giao ước về đơn vị làm cụm, khối trưởng.
3. Chế độ làm việc của cụm, khối
thi đua
Các đơn vị duy trì thường xuyên
việc báo cáo theo định kỳ 6 tháng và cả năm. Tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm và
tổng kết vào cuối năm.
Đơn vị làm cụm, khối trưởng,
cụm, khối phó (được Cụm, Khối trưởng ủy quyền) Được phép sử dụng con dấu của đơn
vị mình để ban hành giấy mời sinh hoạt cụm, khối và các văn bản liên quan hoạt
động của cụm, khối.
Hàng năm, sau khi kết thúc năm
dương lịch (31/12), cụm, khối tiến hành kiểm tra chéo giữa các đơn vị trong cụm,
khối (riêng khối thi đua các Trường Đại học, Cao đẳng tiến hành sau khi kết thúc
năm học).
4. Tiêu chí chấm điểm xếp loại
thi đua thực hiện theo Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND
tỉnh về “Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn; các
cơ quan khác và các huyện, thành phố, thị xã thuộc UBND tỉnh”.
Điều 21. Nội dung họp
cụm,
khối thi đua
1. Kiểm tra chéo phong trào thi
đua giữa các đơn vị trong cụm, khối
Trước khi tổ chức tổng kết năm,
cụm, khối trưởng triển khai kế hoạch kiểm tra chéo. Nội dung kiểm tra chéo gồm:
- Kiểm tra phong trào thi đua
và công tác khen thưởng theo các tiêu chí quy định tại khoản 4, điều 20 Quy chế
này.
- Thăm quan, học tập các mô hình,
điển hình tiên tiến.
2. Tổng kết năm
a) Đơn vị Cụm, Khối trưởng tổng
hợp kết quả hoạt động của cụm, khối qua báo cáo của các đơn vị thành viên và
kết quả kiểm tra chéo báo cáo trước hội nghị tổng kết cụm, khối kết quả hoạt động
của cụm, khối trong năm.
b) Thời gian tổng kết năm:
- Vào đầu tháng 11 hàng năm (đối
với khối KTXH), số liệu báo cáo của các tháng 11, 12 ước tính.
- Vào đầu tháng 7 hàng năm (đối
với khối Giáo dục – đào tạo).
c) Nội dung họp bình xét thi
đua cuối năm
- Đánh giá và xếp loại thi
đua:
Các đơn vị báo cáo tự đánh giá,
chấm điểm và xếp loại; Cụm trưởng, Khối trưởng trên cơ sở tiêu chí, kết quả
kiểm tra chéo, việc tham gia hoạt động cụm, khối và phong trào thi đua của đơn
vị năm qua để tổng hợp, đánh giá xếp loại cho các đơn vị thành viên; Cụm, khối
biểu quyết thông qua kết quả xếp loại.
- Xét đề nghị tặng cờ thi đua
của UBND tỉnh, cờ thi đua của Chính phủ (số lượng cờ theo Quy định của UBND tỉnh).
- Thảo luận thông qua nhiệm vụ,
kế hoạch hoạt động của năm tới.
- Bầu Cụm trưởng, Khối trưởng
cho năm tới.
- Phát động phong trào thi đua
và đăng ký thi đua trong năm tới.
2. Sơ kết 6 tháng đầu năm, đánh
giá hoạt động cụm, khối và phong trào thi đua, đề ra kế hoạch hoạt động, kiểm
tra chéo phong trào thi đua giữa các đơn vị trong cụm, khối. Thời gian tiến
hành vào tháng 7 (đối với khối KTXH), vào tháng 2 (đối với khối Giáo dục – Đào
tạo).
Mục 4. VIỆC
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều
22. Về việc thành lập
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các
cấp
1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
các cấp (gọi tắt là Hội đồng) Được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực
tiễn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong
đó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Đại diện
lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận
Tổ quốc, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể,
một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị phải thành
lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng và ban hành quy chế hoạt động, khi có thay
đổi các thành viên Hội đồng các cơ quan, đơn vị kịp thời kiện toàn lại cho phù hợp.
Điều
23. Về việc thành lập
Hội đồng khoa học sáng kiến
các
cấp
1. Các cơ quan, đơn vị Thành
lập Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải
pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình
độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến
cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị. Khi cần Hội đồng có thể mời thêm các chuyên gia thuộc các
lĩnh vực liên quan để tham gia tư vấn.
2. UBND tỉnh thành lập Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công
tác, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh khi xét các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; “Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân”, Thầy
thuốc ưu tú, Thầy thuốc nhân dân”, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ sỹ nhân dân”. Việc xét
công nhận sáng kiến cấp tỉnh thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Chương IV
THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT, QUYẾT ĐỊNH; NGHI THỨC TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN; THỦ
TỤC HỒ SƠ; THỜI GIAN NỘP HỒ SƠ, MẪU HỒ SƠ VÀ MẪU HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG;TUYẾN
TRÌNH, HIỆP Y KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT, QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG’; NGHI THỨC TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN
Điều 24. Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ
trưởng các
đơn
vị
1. Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quyết định tặng cờ thi đua
của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, các danh hiệu khác thuộc
tỉnh; Trướng chung của Tỉnh ủy – HĐND – UBND - Ủy ban MTTQVN tỉnh, Trướng của
UBND tỉnh; xếp loại thi đua hàng năm cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các huyện, thành, thị.
b) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng. Thống
nhất, hiệp y đề nghị Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định tặng thưởng Giấy khen,
công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành,
thị quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Thôn, làng, ấp, bản,
Tổ, Khối phố văn hoá”.
4. Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hoá”.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ nhiệm các Hợp tác xã, quyết định
tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị cấp trên có
thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
a) Riêng đối với các doanh nghiệp
là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài,…
hoạt động độc lập, do Giám đốc doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị nơi doanh
nghiệp có trụ sở làm việc xét tặng hoặc ủy quyền cho Giám đốc doanh nghiệp xét
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) quyết định tặng
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua
cấp cơ sở”, Giấy khen và trình cấp trên khen thưởng.
c) Đối với các doanh nghiệp là
thành viên của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (hoặc tương đương) Giám đốc
doanh nghiệp thành viên xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao
động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
d) Đối với người lao động, tập
thể người lao động làm việc tại các cơ sở Hợp tác xã và trong các ngành nghề
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại, đạt tiêu chuẩn
quy định tại khoản 2, Điều 12, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì
được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng
trên xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch
UBND huyện, thành, thị xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể
lao động tiên tiến”.
6. Đối với các cơ quan, đơn vị,
các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng)
trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động
xuất sắc”.
Điều
25. Thẩm quyền xét
duyệt
hồ
sơ khen thưởng
1. Ban Thi đua – Khen thưởng
tỉnh
a) Là cơ quan Thường trực của
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, báo cáo kết quả thẩm định các đối tượng đề
nghị khen thưởng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho các cuộc họp Thường trực
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
b) Có nhiệm vụ xem xét, thẩm
định hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Tham mưu các văn bản, khen
thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp thẩm quyền
khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ khen thưởng
thuộc thẩm quyền UBND các địa phương, thủ trưởng các ngành, quyết định khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
3. Cụm, khối thi đua các cấp
xét đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và cờ thi đua của Chính phủ cho đơn vị
thành viên trong cụm, khối.
Điều
26. Nghi thức trao tặng, đón nhận khen
thưởng
Nghi thức tổ chức trao tặng và
đón nhận, thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh lễ kỷ niệm; trao tặng và đón
nhận Danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính
phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của
Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức
trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng
cao; Hướng dẫn số 03-HD/BTGTW ngày 16/3/2011 của Ban Tuyên giáo Trung ương về
việc thực hiện Chỉ thị số 45- CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị và Quyết
định số 1463-QĐ/TU ngày 04/02/2012 của Tỉnh ủy về tổ chức các ngày kỷ niệm,
nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen
thưởng cao ở Nghệ An.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN NỘP HỒ
SƠ, MẪU HỒ SƠ VÀ MẪU HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều
27. Thủ tục hồ sơ
đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ Khen thưởng thường xuyên
đối với khen thưởng cấp nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua
của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương các mức hạng); Chủ tịch
UBND tỉnh (Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, Cờ thi đua của UBND tỉnh, tập thể
lao động xuất sắc, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Trướng các loại), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng,
trích biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng của
cấp trình UBND tỉnh (Nếu là đơn vị trực thuộc thì có thêm Tờ trình và trích
biên bản của đơn vị đó); Riêng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi
đua của UBND tỉnh” kèm theo trích biên bản của cụm, khối thi đua đề nghị.
b) Báo cáo thành tích
Báo cáo thành tích khen thưởng
của cá nhân và tập thể phải nêu rõ những thành tích nổi bật nhất. Phần "Kết
quả đã được khen thưởng" phải đưa danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng đã đạt được (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng năm khen, nội dung khen)
kết quả xếp loại tổ chức cơ sở Đảng, xếp loại Đảng viên, kết quả xếp loại các
đoàn thể; việc đóng bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội, nộp ngân sách qua các năm.
Cuối báo cáo có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý và Thủ trưởng
cơ quan cấp trình UBND tỉnh.
- Báo cáo thành tích đề nghị
tặng “cờ thi đua của Chính phủ” phải nêu được điểm mới, sáng tạo, mô hình mới dẫn
đầu cả nước trong năm đề nghị, so sánh năm trước, nội dung báo cáo trong 1 năm.
- Báo cáo thành tích đề nghị
tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ làm trong 3 năm (tập thể) và trong 5 năm
(cá nhân) trước thời điểm đề nghị.
- Báo cáo thành tích đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cần nêu rõ những sáng kiến trong quá
trình công tác có ảnh hưởng đến phạm vi toàn quốc, nội dung báo cáo trong 6 năm
trước thời điểm đề nghị.
- Báo cáo thành tích đề nghị
tặng “Huân chương các mức hạng” đối với tập thể và cá nhân, nội dung báo cáo trong
5 năm, (riêng huân chương lao động hạng ba cho cá nhân báo cáo thành tích trong
7 năm) trước thời điểm đề nghị .
- Báo cáo thành tích đề nghị
tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, danh hiệu “tập thể lao động xuất sắc” cần
nêu rõ kết quả bình xét thi đua các năm, đạt được danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng gì, nội dung báo cáo trong 2 năm đối với Bằng khen, 1 năm đối với
danh hiệu “tập thể lao động xuất sắc” trước thời điểm đề nghị.
- Báo cáo thành tích đề nghị
tặng “cờ thi đua của UBND tỉnh” cần nêu điểm mới, sáng tạo, mô hình mới dẫn đầu
toàn tỉnh trong năm đề nghị, so sánh năm trước, nội dung báo cáo trong 1 năm trước
thời điểm đề nghị.
- Báo cáo thành tích đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” cần nêu rõ những sáng kiến trong quá
trình công tác có ảnh hưởng đến phạm vi toàn tỉnh, nội dung báo cáo trong 3 năm
trước thời điểm đề nghị.
c) Báo cáo tóm tắt đề tài, sáng
kiến áp dụng đối với hồ sơ đề nghị công nhận đề tài, sáng kiến cấp tỉnh. Các
loại hồ sơ khác không có báo cáo tóm tắt thành tích (có quy định riêng của UBND
tỉnh).
d) Một số thủ tục khác liên
quan
- Xác nhận việc đóng BHXH cho
người Lao động, áp dụng đối với tập thể và Thủ trưởng các doanh nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp có thu. Xác nhận của cơ quan Bảo hiểm về việc “đã nộp Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm Y tế đầy đủ đến 31/12 (năm trình khen)” kèm theo biểu chi tiết các
năm. Số năm xác nhận tùy theo báo cáo thành tích của các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng.
- Xác nhận việc nộp ngân sách
Nhà nước, áp dụng đối với tập thể và Thủ trưởng các Doanh nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp có thu. Xác nhận của cơ quan thuế về số tiền thuế và các khoản thu khác
thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước; cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn, thời gian tính đến 31/12 (năm
trình khen)” kèm theo biểu chi tiết các năm. Số năm xác nhận tùy theo báo cáo
thành tích của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
- Mỗi hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp nhà nước của tập thể hoặc cá nhân phải gửi kèm 01 bộ phô tô kết quả đã được
khen thưởng trong giai đoạn xét khen thưởng (để ngoài không đóng vào hồ sơ)
gồm: Quyết định (hoặc bằng, giấy chứng nhận) đạt danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng.
- Xác nhận xếp loại tổ chức Đảng
hoặc Đảng viên trong giai đoạn đề nghị khen thưởng áp dụng bắt buộc đối với Thủ
trưởng và tập thể Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu. Đối với các cơ quan
khác trong trường hợp cần thiết, để kiểm tra, thẩm định, Ban Thi đua – Khen
thưởng tỉnh sẽ yêu cầu đơn vị xác nhận đầy đủ.
2. Hồ sơ khen thưởng theo đợt
thi đua, theo chuyên đề đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Tờ trình, trích biên bản của
cơ quan trình UBND tỉnh (cơ quan Thường trực hoặc đơn vị chủ trì phát động
phong trào thi đua).
b) Báo cáo thành tích đề nghị
khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý và cơ quan trình UBND tỉnh).
c) Văn bản phát động phong trào
thi đua (hoặc quyết định, chỉ thị, nghị quyết, công văn , kế hoạch ...) ban
hành nội dung chuyên đề của cấp thẩm quyền và văn bản triển khai, chỉ đạo tổ
chức thực hiện của cơ quan Thường trực hoặc đơn vị được giao chỉ đạo phát động
phong trào thi đua.
3. Hồ sơ khen thưởng theo thủ
tục đơn giản (khen đột xuất)
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan (đơn vị trình khen).
b) Bản tóm tắt thành tích của
cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, hoàn
cảnh, thời gian lập được thành tích có xác nhận của cơ quan trình UBND tỉnh.
c) Các trường hợp đặc biệt do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, Ban thi đua – khen thưởng tỉnh tổng hợp, đề nghị
khen thưởng.
4. Số lượng hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương
các mức, hạng mỗi loại làm thành 04 bộ bản chính (để lưu tại Ban Thi đua – Khen
thưởng tỉnh 01 bộ; Trình Trung ương 03 bộ).
b) Hồ sơ đề nghị tặng cờ thi
đua của Chính phủ, chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
làm thành 03 bộ bản chính (để lưu tại Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh 01 bộ; Trình
Trung ương 02 bộ).
c) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu
tập thể lao động xuất sắc, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh làm thành 02 bộ bản
chính (01 bộ lưu tại Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh, 01 bộ trình UBND tỉnh).
d) Hồ sơ đề nghị tặng cờ thi
đua của UBND tỉnh, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và các danh hiệu của tỉnh làm thành
01 bộ bản chính.
5. Hồ sơ tổng kết năm của cụm,
khối thi đua, gồm:
- Báo cáo tổng kết năm của cụm,
khối;
- Bảng tổng hợp tự chấm điểm,
xếp loại của các đơn vị; kết quả xếp loại của cụm, khối cho các đơn vị.
6. Mỗi loại danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng phải làm thành một bộ hồ sơ riêng, đầy đủ các văn bản
theo quy định.
7) Đối với các đơn vị trực thuộc
Bộ, ban, ngành, Đoàn thể Trung ương thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn
tỉnh (Công an tỉnh, Cục Thống kê, Cục Thuế...) khi đề nghị khen thưởng: thường
xuyên, chuyên đề, đột xuất thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh cũng phải áp
dụng tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ như các đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
Điều 28. Thời gian nộp hồ sơ khen
thưởng
1. Khen thưởng thành tích xuất
sắc đột xuất và khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề: sau khi phát sinh thành
tích đột xuất hoặc trước khi tổng kết chuyên đề 10 ngày.
2. Khen thưởng thường xuyên a)
Đăng ký thi đua:
- Đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc khối KTXH nộp trước ngày 15/02.
- Đối với Giáo dục và Đào tạo
nộp trước ngày 15/7.
b) Hồ sơ xếp loại của các đơn
vị và của Cụm, Khối thi đua:
Hồ sơ tổng kết năm của Cụm, Khối
thi đua; Hồ sơ đề nghị xếp loại thi đua, cờ thi đua của UBND tỉnh, cờ thi đua
của Chính phủ đối với các đơn vị thuộc khối thi đua của tỉnh nộp trước ngày 15/11
(trừ Khối thi đua các doanh nghiệp và tổ chức hội).
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh, gồm: Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, “cờ thi đua
của UBND tỉnh” (của các đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện,
thành, thị; các doanh nghiệp và tổ chức hội):
- Khối kinh tế - xã hội nộp chậm
nhất ngày 15/02.
- Khối Giáo dục và Đào tạo chậm
nhất ngày 15/7. d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước
- Đối với Khối kinh tế - xã hội
chậm nhất ngày 15/3.
- Đối với Khối Giáo dục và Đào
tạo chậm nhất ngày 30/7.
e) Ngoài các đợt trên, UBND tỉnh
giao Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh chỉ tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
thành tích đặc thù khác.
Điều 29. Mẫu báo cáo và hiện
vật
khen thưởng
1. Mẫu các loại báo cáo thực
hiện theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
2. Mẫu Huân chương, Huy chương,
Huy hiệu, Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen
thực hiện theo Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ.
Mục 3. TUYẾN TRÌNH, HIỆP Y KHEN THƯỞNG
Điều 30. Quy định tuyến trình
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen
thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Các Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc
đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng thuộc thẩm quyền; Trình các Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
4. Đối với các tổ chức kinh tế
a) Các tổ chức kinh tế ngoài
quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng.
b) Các doanh nghiệp thuộc tỉnh
(gồm: doanh nghiệp do UBND tỉnh chuyển đổi thành mô hình công ty TNHH nhà nước
1 thành viên hoặc doanh nghiệp do UBND tỉnh Cổ phần hóa), Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp trên khen thưởng (trừ những
đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập và doanh nghiệp nằm trong Ban quản lý Khu
kinh tế Đông Nam).
c) Đối với các công ty, tổng
công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản
lý nhà nước do Bộ, ban, ngành, đoàn thể đó khen thưởng hoặc trình UBND tỉnh,
cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn
nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
d) Đối với các doanh nghiệp là
tổ chức thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh (trừ Quỹ tín dụng nhân dân) do
Liên minh Hợp tác xã tỉnh xét khen thưởng, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
e) Đối với doanh nghiệp do Ban
quản lý Khu kinh tế Đông Nam quản lý (được Sở Kế hoạch đầu tư cấp đăng ký kinh
doanh hoặc ủy quyền cho Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam cấp giấy chứng nhận
đầu tư) thì do Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam xem xét khen thưởng, đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng.
f) Các doanh nghiệp do huyện,
thành, thị cấp giấy phép kinh doanh (hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã...), các
doanh nghiệp tư nhân khác hoạt động kinh doanh và nộp ngân sách tại Chi cục
thuế huyện, thành, thị (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Quỹ tín dụng
nhân dân và các đơn vị thuộc thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh) trình
Chủ tịch UBND huyện, thành, thị khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
g) Hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân do Ngân hàng nhà nước tỉnh xét trình khen thưởng.
5. Về tuyến trình khen thưởng
của tổ chức công đoàn
a) Tập thể Liên đoàn Lao động
tỉnh, các cá nhân và đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh do Liên đoàn lao
động tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng. Đối với khen thưởng thuộc thẩm
quyền Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khi đề nghị cho tập thể Liên đoàn Lao
động tỉnh và các cá nhân là cán bộ chuyên trách công đoàn ở các ban, đơn vị
trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh do Liên đoàn lao động tỉnh trình qua Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam.
b) Cá nhân công đoàn chuyên trách
và tập thể công đoàn ngành thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh do các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh xem, xét khen thưởng và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
c) Cá nhân công đoàn chuyên trách
và tập thể Liên đoàn lao động các huyện, thành, thị do Liên đoàn lao động tỉnh
xem xét khen thưởng và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng.
d) Tổ chức công đoàn và cán bộ
làm công đoàn kiêm nhiệm ở các cơ quan, đơn vị (ngoài đối tượng tại điểm a, b,
c, khoản 5 Điều này) do các cơ quan, đơn vị đề nghị các cấp thẩm quyền khen thưởng.
6. Ngành, địa phương nào được
UBND tỉnh giao chủ trì phát động, tổ chức các đợt thi đua theo đợt, chuyên đề,
thì ngành đó, địa phương đó xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng,
chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để được hướng dẫn xét chọn
số lượng tập thể, cá nhân và nội dung, thời gian trình khen thưởng.
Điều 31. Quy định việc
lấy ý kiến
hiệp y khen thưởng
1. Đối tượng thuộc diện lấy ý
kiến hiệp y là Tập thể và Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị gồm:
a) Các đơn vị thuộc các ngành,
đoàn thể cấp tỉnh
b) Các doanh nghiệp thuộc Liên
minh hợp tác xã tỉnh
c) Các Quỹ tín dụng nhân dân
thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước
d) Các tổ chức Hội
2. Quy định lấy ý kiến hiệp y
a) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương
quản lý (đóng trên địa bàn tỉnh), những nội dung sau đây được thể hiện trong báo cáo thành tích và
không phải làm thủ tục hiệp y:
- Việc chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;
- Thực hiện chế độ bảo hiểm cho
công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo môi trường trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực
phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền).
b) Trong trường hợp cần thiết,
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện lấy ý kiến hiệp y đối với các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên
quan trước 7 ngày (kể từ ngày gửi văn bản đề nghị theo dấu bưu điện), trường hợp
không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục
trình khen thưởng theo quy định.
Riêng Thủ trưởng và tập thể các
Ngân hàng Thương mại cổ phần và Quỹ tín dụng nhân dân thuộc hệ thống Ngân hàng
Nhà nước trước lúc trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng phải có ý kiến bằng văn bản (hoặc xác nhận thành tích) của Chi nhánh
Ngân hàng nhà nước tỉnh.
c) Các tập thể, cá nhân đề nghị
khen thưởng thuộc thẩm quyền xét duyệt của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh
phải có ý kiến của Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng
tỉnh, Phòng tiếp dân (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) về nội dung khiếu nại, tố cáo
liên quan.
Chương V
QUYỀN LỢI CỦA
CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG; QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN
LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG
Điều 32. Cá
nhân, tập thể được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được
nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc hiện vật có giá
trị tương đương kèm theo.
Điều 33. Cá
nhân được khen thưởng tùy vào danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sẽ được
xét nâng lương sớm trước thời hạn, ưu tiên xét, cử đi nghiên cứu học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước, nước ngoài và bổ
nhiệm cán bộ theo quy định.
Mục 2. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC
THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 34. Nguồn và mức trích
quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh và các huyện, thành, thị; xã phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân
sách nhà nước hàng năm tối đa bằng 1,0% tổng chi ngân sách thường xuyên đối với
mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức 1,5% đối với huyện, thành, thị,
xã, phường, thị trấn thuộc khu vực miền núi trong tỉnh và từ nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
Ủy ban MTTQVN tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh được bố trí từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên của đơn vị được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm hoặc từ
nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp
pháp khác.
3. Đối với các tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các hội)
tự quyết định mức trích quỹ thi đua, khen thưởng căn cứ khả năng tài chính của mình
và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn
thu hợp pháp khác. Riêng đối với các hội đặc thù theo Quyết định của UBND tỉnh,
mức trích tối đa để chi khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 20%
tổng Quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số biên chế được giao.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các doanh nghiệp được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định và nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp
pháp khác (theo Điểm b, c, Khoản 6, Điều 3 của Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày
24 tháng 05 năm 2011).
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Hợp tác xã vận tải,
dịch vụ ... Được trích từ quỹ không chia của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác
xã quyết định và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và
các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 35. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng được
sử dụng để chi các nội dung theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 4 của Thông tư
số 71/2011/TT-BTC ngày 24/05/2011, cụ thể:
1. Nội dung chi quỹ thi đua,
khen thưởng
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận,
giấy khen, bằng khen, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp
đựng huy hiệu (gọi tắt là hiện vật khen thưởng).
b) Chi thưởng bằng tiền hoặc
hiện vật cho các cá nhân, tập thể;
c) Chi cho công tác tổ chức,
chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua,
khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
Chi tổ chức các cuộc họp của
Hội đồng thi đua, khen thưởng;
Chi xây dựng, tổ chức và triển
khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ
chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, chi
các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối.
Một số khoản chi khác phục vụ
trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi tiền thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều
70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 36. Nguyên tắc chi tiền
thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý; quỹ thi đua, khen thưởng của
các ngành, đơn vị, địa phương do thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn
trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm.
Hàng năm, giao các đơn vị xây
dựng kế hoạch, dự toán để trình cấp thẩm quyền phê duyệt kinh phí. Việc quyết
toán căn cứ các khoản chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy
định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào
ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua,
khen thưởng do cấp mình quản lý.
4. Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, cùng một cấp khen của một đối tượng được khen thưởng nếu đạt
các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận được tiền thưởng
(hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo) Đối với mức thưởng cao nhất.
5. Trong cùng một thời điểm đạt
nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành
tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
6. Khen thưởng thuộc thẩm quyền
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh được chi từ Quỹ thi đua,
khen thưởng của tỉnh (do Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh chi trả).
7. Khen thưởng thẩm quyền Chủ
tịch UBND tỉnh theo chuyên đề, kinh phí khen thưởng được cấp về đơn vị chủ trì
tổ chức thực hiện phong trào thi đua chuyên đề đó (đơn vị trình UBND tỉnh).
Điều 37. Mức
tiền thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng và Nghị định số 42/2010/ NĐ - CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 38. Trách
nhiệm tổ chức, cá nhân
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tư vấn giúp Chủ tịch UBND tỉnh về công
tác thi đua, khen thưởng trong toàn tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh có trách nhiệm tư vấn giúp Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen
thưởng; kiểm tra, chỉ đạo theo dõi việc tổ chức phát động các phong trào thi
đua thuộc cụm, khối thi đua của tỉnh. Phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân
có thành tích xứng đáng đề nghị khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh làm nhiệm vụ là Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, có trách
nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ khen thưởng, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề
xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính
trị, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong
trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Chủ
tịch UBND các địa phương, đơn vị tổ chức phát động các phong trào thi đua trong
phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế. Phát hiện, lựa
chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng.
6. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
a) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi
đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Phối hợp thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền,
động viên mọi cá nhân tham gia phong trào thi đua và thực hiện tốt chính sách
khen thưởng.
c) Giám sát việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực
hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật có
liên quan.
7. Các cơ quan thông tin đại
chúng thuộc tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen
thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt.
Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua;
đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
8. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh.
9.Trên cơ sở Quy chế của tỉnh,
các đơn vị ban hành quy chế riêng về công tác thi đua, khen thưởng đối với đơn
vị mình cho phù hợp.
Điều 39. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn phong trào thi đua trên địa bàn
tỉnh./.