UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2011/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 13 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ,
CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG
YÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định 388/QĐ-UBND
ngày 08/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề
nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 188/TTr-VPUB ngày
28/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY ĐỊNH
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh,
đời sống nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ và Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
2. Quy định này không điều
chỉnh:
a) Thủ tục hành chính
trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước
với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức.
b) Thủ tục xử lý vi phạm
hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
c) Quy định
về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thủ
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy
trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng
yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành
chính.
3. Quy
định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý
của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Phản
ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính Nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định
hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp,
không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
5. Kiến
nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà
nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
6. Văn bản chuyển phản ánh kiến nghị là văn bản do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chuyển phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương
II
CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Nguyên tắc công bố, công khai thủ tục
hành chính
1. Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc công bố, công khai thủ tục
hành chính.
2. Phát huy tính chủ động,
tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong việc công bố,
công khai thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ
tục hành chính.
Điều 5. Thẩm quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (bao gồm cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
a) Việc công bố thủ tục hành
chính được thực hiện dưới hình thức quyết định theo quy định tại Điều 15 của
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
b) Phạm vi công bố, công
khai thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
2. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) khi có văn bản quy phạm pháp luật (của
Trung ương và của tỉnh) thuộc phạm vi quản lý của ngành có
quy định việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục
hành chính.
3. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ đề
nghị công bố thủ tục hành chính của các sở,
ban, ngành trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký, ban hành.
Điều 6. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính theo
quy định này phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản
như sau:
a) Tên thủ tục hành chính.
b) Trình tự thực hiện.
c) Cách thức thực hiện.
d) Hồ sơ.
đ) Thời hạn giải quyết.
e) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính.
h) Kết quả của việc thực hiện
thủ tục hành chính.
i) Trường hợp thủ tục hành
chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; yêu cầu,
điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
2. Khi được Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc quy định hoặc hướng dẫn quy định về thủ tục
hành chính, thì các sở, ban, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của ngành có trách nhiệm đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định để bảo đảm thủ tục hành chính khi
được công bố, công khai phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Quy trình công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm dự thảo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
a) Trên cơ sở văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành của Trung ương có quy định về thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, các sở, ban, ngành thực hiện:
- Thống kê và lập danh mục thủ tục hành
chính.
- Xác định đầy đủ các bộ phận cấu thành của
từng thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này.
- Tổ chức xây dựng dự thảo quyết định công
bố thủ tục hành chính và điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung có trong
các phụ lục kèm theo dự thảo quyết định (có mẫu dự thảo quyết định và mẫu phụ
lục kèm theo Quy định này).
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế so với quy định cũ; bộ phận nào được sửa đổi,
bổ sung so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Các sở, ban, ngành gửi hồ sơ kèm theo
tài liệu (gồm bản giấy và bản ghi điện tử) đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký quyết định công bố. Hồ sơ, tài liệu trình công bố thủ tục
hành chính gồm:
- Tờ trình đề nghị công bố thủ tục hành
chính.
- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
- Các tài liệu đính kèm: Các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, tờ khai và các văn bản
liên quan khác.
2. Kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính:
a) Khi nhận được hồ sơ trình công bố thủ tục
hành chính của các sở, ban, ngành; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra nội dung dự thảo quyết định
công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
- Trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn
vị dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính phải bổ sung thông tin hoặc chỉnh
lý dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:
+ Số lượng thủ tục hành chính chưa đầy đủ,
chưa chính xác.
+ Nội dung dự thảo quyết định công bố thủ
tục hành chính không đúng theo mẫu quy định, còn thiếu các phụ lục đính kèm hoặc
thông tin trên các phụ lục đính kèm chưa đúng, chưa đủ, chưa chính xác.
+ Thiếu các tài liệu kèm theo như: Mẫu
đơn, mẫu tờ khai, các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính, các văn bản khác có liên quan.
b) Khi dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng đầy đủ các quy định tại
Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
3. Công khai thủ tục hành chính: Thủ tục
hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố phải được công khai
theo đúng quy định.
a) Thông tin về thủ tục hành chính phải được
công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai
thác, sử dụng.
b) Hình thức công khai:
- Hình thức công khai bắt buộc: Niêm yết
công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính đối
với cá nhân, tổ chức và đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
- Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên,
việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức
sau đây:
+ Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
+ Thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
+ Các hình thức khác.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc công bố, công khai thủ
tục hành chính
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thường xuyên rà soát, cập nhật các văn
bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh có quy định
về thủ tục hành chính để thống kê, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều
7 Quy định này.
b) Niêm yết
công khai, đầy đủ thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị trực
thuộc trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
c) Đăng tải công khai trên trang thông tin
điện tử của cơ quan (nếu có) đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải
quyết của ngành.
d) Chỉ đạo cán bộ, công chức thực hiện
nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai khi giải quyết công việc
cho cá nhân, tổ chức.
e) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện thủ
tục hành chính cho các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Niêm yết
công khai, đầy đủ thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị trực
thuộc trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Tuyên truyền, thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng của huyện, xã (đài phát thanh, trang thông tin điện tử
của huyện, xã...) về thủ tục hành chính và các quy định về thủ tục hành chính
đang được thực hiện tại địa phương, đơn vị để nhân dân biết.
c) Chỉ đạo cán bộ, công chức thực hiện
nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai khi giải quyết công việc
cho cá nhân, tổ chức.
d) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính và tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc và tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành của tỉnh thường
xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục
hành chính theo quy định. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có
biện pháp xử lý kịp thời đối với những sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã không thực hiện đúng các quy định về việc công bố, công khai thủ tục
hành chính theo quy định này.
b) Đăng tải công khai thủ tục hành chính
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ
tục hành chính đã tạo lập trên cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm
tra tình hình công khai và tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ
quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên: Dành thời lượng để thường
xuyên tuyên truyền các quy định về thủ tục hành chính và tình hình công khai, thực hiện thủ tục hành chính của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 9. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ
pháp luật.
2. Công
khai, minh bạch.
3. Quy
trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục
tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận,
xử lý đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp
trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 10. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là các cơ quan có thẩm quyền
và trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính khi nhận được văn bản chuyển xử lý phản ánh kiến nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 11. Tiếp
nhận, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Địa chỉ
tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên - Số 10 đường Chùa Chuông, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
- Số điện
thoại chuyên dùng: 03213 516 588.
- Thư điện tử: tthchungyen@gmail.com và tthchungyen@hungyen.gov.vn.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp nhận,
nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan xử lý đúng theo quy định tại Điều
9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ.
Điều 12. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
Trên cơ sở
kết quả đánh giá, phân loại phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính; Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị. Việc chuyển văn bản phản
ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với
phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ,
công chức, cơ quan hành chính Nhà nước:
a) Phản
ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc các sở,
ban, ngành (bao gồm cả tại các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban, ngành
liên quan để xử lý.
b) Phản
ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
c) Phản
ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: Văn bản đề nghị
xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
2. Đối với
các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
a) Đối với
các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến
nghị được gửi cho các bộ, ngành liên quan để kiến nghị xử
lý.
b) Đối với
các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị
được gửi cho các sở, ngành liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
c) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để xử lý.
d) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản
ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
3. Tùy
theo trường hợp cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp xem xét xử
lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai
hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau khi các cơ quan không thống nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến
nghị đã được các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý hoặc chỉ
đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản
ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên cổng
thông tin hoặc trang thông tin điện tử cơ quan.
b) Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
c) Gửi công văn thông báo cho các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
d) Các hình thức khác.
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố, công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị về thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ
Website: http://www.hungyen.gov.vn.
Điều 14. Báo cáo kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện
pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các sở,
ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định hành chính theo đúng quy định và đảm bảo thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản
ánh kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm đôn đốc các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện tốt quy định này.
2. Kinh phí thực hiện công bố, công khai thủ tục hành
chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được ngân
sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của cơ quan, địa
phương, đơn vị.
3. Việc thực hiện đúng quy định về công bố,
công khai thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và xét thi đua khen thưởng của các cơ quan,
đơn vị, cá nhân.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh) để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Do các sở, ban, ngành dự thảo và trình
Chủ tịch UBND tỉnh ký công bố, công khai)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc
công bố thủ tục hành chính mới ban hành/ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế/ thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở…./UBND cấp huyện/UBND cấp xã
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ ……….
Xét đề nghị của Giám đốc Sở ………….. và
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố
kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính hủy bỏ hoặc bãi bỏ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở …./Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày….. (đúng vào ngày Văn bản quy phạm
pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở…../ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố/Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Như Điều 3;
- Phòng KSTTHC;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
UBND TỈNH
|
THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ ………/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG
YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm của
UBND tỉnh)
PHẦN I.
DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG HOẶC THAY THẾ; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HUỶ BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…../ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN/ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN:
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Ghi chú
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
Ví dụ: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
- Sửa thời hạn giải quyết
- Sửa trình tự giải quyết
- Sửa mẫu đơn khiếu nại.
|
2
|
Thủ tục b
|
- TTHC bị bãi bỏ, huỷ bỏ
- …………………………
|
3
|
Thủ tục c
|
|
4
|
Thủ tục d
|
|
n
|
…………………
|
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục đ
|
|
2
|
Thủ tục e
|
|
3
|
Thủ tục f
|
|
4
|
Thủ tục g
|
|
n
|
…………………
|
|
Ghi chú: Đối vớí các thủ tục hành chính bị huỷ
bỏ hoặc bãi bỏ: Chỉ cần lập danh mục thủ tục hành chính theo phần I, không cần
phải làm tiếp phần II (Những thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ đã đăng tải
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, khi lập danh mục thủ tục
hành chính phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính, văn bản quy phạm
pháp luật có quy định việc huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính).
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ
THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…../ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN/ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN:
I. Lĩnh vực …
1. Thủ tục a
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục b
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực …
1. Thủ tục đ
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục e
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
Ghi chú: Mỗi thủ tục hành chính phải đính kèm theo cả mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có) và được trình bày trên 1 hoặc nhiều trang liên tiếp; hết thủ tục hành chính
này mới chuyển sang thủ tục hành chính kế tiếp (ở các trang kế tiếp).