ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2179/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
19 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH
BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 01 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã;
Căn cứ Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày 31
tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-BTC ngày 11
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh
tại Tờ trình số 37/TTr-LMHTX ngày 25 tháng 7 năm 2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 1538/TTr-SNV ngày 18/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Liên minh HTX Việt Nam;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Như Điều 2;
- Sở Nội vụ: 03 bản;
- CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- LĐVP, Phòng: NC-NgV, KTN, KTTH;
- Lưu: VT(T-QD225-25/10).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Phước
(sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước được thành lập theo Quyết
định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Quỹ chịu sự quản lý của Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có vốn điều
lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
3. Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ:
Binh Phuoc Co-operative Assistance Fund (tên viết tắt BP CAF).
4. Trụ sở của Quỹ: Đặt tại Liên
minh Hợp tác xã tỉnh Bình Phước
(Số 836, Quốc lộ 14, phường Tân
Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước).
Điều 2. Mục
đích hoạt động.
Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ
trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; hỗ trợ các hoạt động
đổi mới phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển
thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác mới, các mô hình hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ hợp tác làm ăn hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động.
1. Hoạt động của Quỹ không vì mục
đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp được chi phí quản lý.
2. Quỹ được miễn nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác theo mục đích hoạt động quy định tại Điều
2, Điều lệ này.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ.
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách
nhà nước tỉnh giao; huy động vốn đóng góp tự nguyện của các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác, các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật và quy định của Điều lệ này để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.
2. Tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn
tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
phục vụ cho các hoạt động và thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện cho vay đầu tư, hỗ trợ
có hoàn lại vốn gốc cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác có dự
án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi.
4. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh giao, theo
quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ.
1. Được huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Được quyền lựa chọn các dự án,
phương án để quyết định việc hỗ trợ, ủy thác hỗ trợ, cho vay, nhận ủy thác cho
vay.
3. Được thuê các tổ chức, chuyên
gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án/ phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài
trợ của Quỹ.
4. Được yêu cầu các đơn vị có dự
án, phương án đang được Quỹ xem xét hoặc đã được Quỹ hỗ trợ cung cấp các thông
tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính, tín dụng.
5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc
thực hiện dự án, phương án của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
được Quỹ hỗ trợ.
6. Đình chỉ việc hỗ trợ, cho vay, ủy
thác hoặc thu hồi vốn trước hạn, phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ;
khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động
của Quỹ.
7. Từ chối yêu cầu cung cấp thông
tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những
yêu cầu đó trái với quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
8. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức,
cá nhân trong nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ. Quan hệ trực tiếp với tổ
chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ khi được UBND tỉnh cho
phép.
9. Được cử cán bộ, nhân viên của
Quỹ đi nghiên cứu, học tập, công tác, khảo sát về chuyên môn nghiệp vụ trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được sử dụng vốn nhàn rỗi
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật và quy định của Điều lệ này.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Các hoạt
động của Quỹ.
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách tỉnh
giao; huy động và tiếp nhận nguồn vốn đóng góp tự nguyện của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ này để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát
triển các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
2. Cho vay đầu tư.
3. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc.
4. Ủy thác cho vay, hỗ trợ.
5. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy
thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, hỗ trợ đầu tư hoặc
tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác.
6. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
các nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục
vụ cho hoạt động và thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.
7. Mua trái phiếu Chính phủ.
8. Các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này nhưng không được đầu tư chứng khoán hoặc góp vốn
dưới hình thức kinh doanh chứng khoán.
Điều 7. Cho
vay đầu tư.
1. Đối tượng được cho vay đầu tư:
Là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh có nhu cầu,
có dự án vay vốn đầu tư khả thi để đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát
triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm;
xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến. Căn
cứ vào khả năng nguồn vốn của Quỹ và nhu cầu vay vốn:
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quy định
danh mục ưu tiên cho vay trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục, quy
trình vay vốn, thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ, chuyển và xử lý nợ quá
hạn thực hiện theo Quy chế cho vay, hỗ trợ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Chủ
đầu tư có đủ các điều kiện sau đây được xem xét vay vốn từ Quỹ:
a) Thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 1 của Điều này.
b) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư
theo quy định của Nhà nước.
c) Có phương án sản xuất, kinh
doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ gốc và lãi.
d) Có cam kết mua bảo hiểm đối với
tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một
công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
3. Hạn mức vốn cho vay:
a) Quỹ xem xét, quyết định mức vốn
cho vay đối với từng dự án cụ thể nhưng tối đa không quá 80 (tám mươi) % tổng mức
đầu tư của dự án.
b) Thẩm quyền quyết định hạn mức
cho vay của Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ: Giám đốc Quỹ quyết định mức
cho vay dưới 500 (năm trăm) triệu đồng trở xuống, tối đa không quá 60 (sáu
mươi) % tổng mức đầu tư của dự án và không quá 05 (năm) % tổng vốn hoạt động của
Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức vốn cho vay từ 500 (năm trăm)
triệu đồng trở lên, tối đa không quá 80 (tám mươi) % tổng mức đầu tư của dự án
và không quá 10 (mười) % tổng vốn hoạt động của Quỹ. Trường hợp vượt quá 10 (mười)
% tổng vốn hoạt động của Quỹ phải được tập thể Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
theo quy định của pháp luật.
4. Lãi suất cho vay vốn của Quỹ phải
phù hợp với từng thời kỳ và thực hiện theo mức lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ
phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
5. Thời hạn cho vay vốn do Giám đốc
Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của
từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 05 (năm)
năm.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Trong từng trường hợp cụ thể Quỹ
quyết định các hình thức bảo đảm tiền vay đối với từng dự án, bao gồm: cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
hoặc không có bảo đảm bằng tài sản và phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
b) Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền
vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
đảm tiền vay.
7. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử
lý rủi ro:
a) Đối với những dự án gặp rủi ro
do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh...),
dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử
lý rủi ro theo các hình thức: Gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (bao gồm xóa nợ gốc
và nợ lãi).
b) Giám đốc Quỹ quyết định việc
gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 (một phần ba) thời hạn trả nợ
ghi trong hợp đồng tín dụng ban đầu.
c) Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ:
- Thời hạn khoanh nợ tối đa 03
(ba) năm. Trong thời hạn khoanh nợ, chủ dự án không phải trả lãi phát sinh của
số nợ được khoanh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số lãi còn nợ Quỹ (nếu có). Hết
hạn khoanh nợ, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc đã được
khoanh nợ.
- Hết thời hạn khoanh nợ, nếu chủ
dự án có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ
sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện chủ dự án ra tòa án để xử lý nợ theo quy định
của pháp luật; nếu chủ dự án thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ xem xét
để xử lý xóa nợ theo quy định.
d) Việc xóa nợ lãi, xóa nợ gốc do
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Hình thức này áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 7, Điều 1,
Điều lệ này nhưng chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận
thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
Điều 8. Hỗ trợ
có hoàn lại vốn gốc.
1. Đối tượng được Quỹ xem xét hỗ
trợ có hoàn lại vốn gốc là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu hỗ
trợ, có phương án hoạt động khả thi để đổi mới và phát triển sản phẩm, đổi mới
phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm;
xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến.
2. Điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, trình
tự, thủ tục hỗ trợ, thu hồi vốn thực hiện theo Quy chế cho vay, hỗ trợ, do Hội
đồng quản lý Quỹ ban hành.
3. Hạn mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ tùy thuộc vào từng dự
án, nhưng bảo đảm mức tối đa 80 (tám mươi) % kinh phí thực hiện đối với một dự
án.
b) Thẩm quyền quyết định hạn mức hỗ
trợ có hoàn lại vốn gốc của Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ: Giám đốc Quỹ
quyết định mức hỗ trợ từ 100 (một trăm) triệu đồng trở xuống, tối đa không quá
50 (năm mươi) % kinh phí thực hiện đối với một dự án và không quá 02 (hai) % tổng
vốn hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức hỗ trợ, tài
trợ trên 100 (một trăm) triệu đồng, tối đa không quá 80 (tám mươi) % kinh phí
thực hiện đối với một dự án và không quá 05 (năm) % tổng vốn hoạt động của Quỹ.
Trường hợp vượt quá 05 (năm) % tổng vốn hoạt động của Quỹ phải được tập thể Hội
đồng Quản lý Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định
thời hạn hoàn lại khoản hỗ trợ đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 03
(ba) năm.
5. Để bù đắp chi phí, Quỹ được thu
phí quản lý khi thực hiện hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc cho các phương án xin hỗ
trợ của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mức phí quản lý bằng 02 (hai)
%/năm/số vốn hỗ trợ có hoàn lại.
6. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử
lý rủi ro đối với việc hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc:
a) Trường hợp phương án được hỗ trợ
có hoàn lại vốn gốc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên
tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh...), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc
toàn bộ vốn hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: Khoanh nợ,
xóa nợ.
b) Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Thời hạn khoanh nợ tối đa là 03
(ba) năm. Trong thời hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ không phải trả phí quản
lý phát sinh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết
hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc
được khoanh nợ.
- Hết thời hạn khoanh nợ, nếu đơn
vị được hỗ trợ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ
chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra tòa án để xử lý nợ theo quy định
của pháp luật; nếu đơn vị được hỗ trợ thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ
xem xét để xử lý xóa nợ theo quy định.
c) Việc xóa nợ do Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Hình thức này áp dụng
cho các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 8, Điều lệ này nhưng chủ
đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả
năng thanh toán.
Điều 9. Nhận ủy
thác và ủy thác.
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận vốn ủy thác cho
vay, tài trợ hoạt động đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận
ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhận
ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các
tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay, hỗ trợ theo hợp đồng ủy
thác.
b) Phí ủy thác Quỹ trả cho các tổ
chức nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
3. Việc quyết định nhận ủy thác, ủy
thác và mức phí dịch vụ nhận ủy thác, ủy thác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 10. Viện
trợ, tài trợ.
1. Quỹ được tiếp nhận, quản lý, sử
dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ
hợp tác theo tôn chỉ, mục đích, yêu cầu của nhà tài trợ, nhưng không trái với
quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc quyết định nhận viện trợ,
tài trợ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Quỹ.
Điều 11. Mua
trái phiếu Chính phủ.
1. Quỹ được sử dụng vốn nhàn rỗi
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ.
2. Việc quyết định mua trái phiếu
Chính phủ do Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ.
Chương 4.
NGUỒN VỐN HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 12. Vốn
điều lệ.
1. Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ: 08
(tám) tỷ đồng do ngân sách nhà nước tỉnh cấp từ nguồn vốn sự nghiệp, kể từ khi
Quỹ chính thức đi vào hoạt động.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều
lệ của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Sở Tài chính.
Điều 13. Vốn
huy động từ các nguồn khác.
1. Các khoản đóng góp tự nguyện của
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.
2. Các khoản đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các khoản viện trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động hỗ trợ phát
triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.
4. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh,
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.
5. Vốn từ các chương trình, dự án
trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác.
6. Các khoản vốn huy động khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 14. Cơ cấu
tổ chức.
1. Tổ chức bộ máy quản lý và điều
hành Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
2. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.
Điều 15. Hội
đồng quản lý Quỹ.
1. Thành phần Hội đồng quản lý Quỹ
có tối đa 05 (năm) thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã tỉnh kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trực tiếp
làm Giám đốc Quỹ và các thành viên là đại diện lãnh đạo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh
Hợp tác xã tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a) Xem xét, thông qua phương hướng,
chương trình, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, cho vay đầu tư, hỗ trợ, tài trợ,
ủy thác, mua trái phiếu Chính phủ; kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của
Quỹ.
b) Ban hành quy chế quản lý và sử
dụng vốn, tài sản của Quỹ; quy chế cho vay, thu hồi nợ, hỗ trợ, ủy thác, mua
trái phiếu Chính phủ và các quy chế về hoạt động nghiệp vụ khác của Quỹ theo
quy định tại Điều lệ này.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác, hoạt động của Ban Kiểm soát; xem xét báo cáo kết quả kiểm tra, giám
sát của Ban Kiểm soát.
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách
Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản
lý.
đ) Nhận vốn thuộc sở hữu Nhà nước
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
e) Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Quỹ, xem xét, quyết định cơ cấu tổ chức Bộ máy điều hành Quỹ; quyết định thành
lập, giải thể các bộ phận giúp việc của Bộ máy điều hành theo quy định của Điều
lệ này và quy định của pháp luật.
g) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ.
h) Đề xuất với Chủ tịch Liên minh
Hợp tác xã tỉnh cùng với Giám đốc Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.
i) Trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
k) Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản
lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
l) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp của Hội đồng phải có
ít nhất 03 (ba) trong 05 (năm) thành viên của Hội đồng tham dự. Trong trường họp
số phiếu ngang nhau, bên nào có phiếu của người chủ tọa cuộc họp là quyết định.
b) Hội đồng quản lý Quỹ họp thường
kỳ 03 (ba) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể triệu tập họp bất thường theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Trưởng Ban Kiểm soát hoặc Giám đốc
Quỹ.
5. Hội đồng quản lý (trừ thành
viên là Giám đốc Quỹ) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ
theo quy định của Nhà nước.
6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 16. Ban
Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát Quỹ có tối đa 03
(ba) thành viên. Trưởng Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Các thành viên do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Trưởng Ban Kiểm soát.
2. Các thành viên Ban kiểm soát
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà
nước.
3. Ban Kiểm soát có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai độc lập.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản
lý; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
4. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành
viên của Ban được Trưởng Ban uỷ quyền tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp
của Hội đồng quản lý nhưng không có quyền biểu quyết.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 17. Bộ
máy điều hành.
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của
Quỹ gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ.
1. Giám đốc Quỹ:
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
b) Giám đốc Quỹ là đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ,
Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Quỹ.
c) Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức Bộ máy
điều hành để thực thi nhiệm vụ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
- Tổ chức quản lý, điều hành các
hoạt động của Quỹ theo Điều lệ; Quyết định của Hội đồng quản lý và các quy định
của pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động, phương án huy động vốn, cho vay đầu tư, hỗ trợ, tài trợ; kế hoạch tài
chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ
chức thực hiện.
- Ban hành hoặc trình Hội đồng quản
lý Quỹ ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ theo
quy định.
- Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ. Giám đốc
Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó phòng của Quỹ;
quyết định bố trí, sử dụng cán bộ nhân viên của Quỹ theo quy định của pháp luật
về lao động và Điều lệ này.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Tham gia các phiên họp của Hội đồng
quản lý Quỹ.
- Thuê các tổ chức, chuyên gia tư
vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của
Quỹ; sử dụng cộng tác viên.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp
luật.
2. Các Phó Giám đốc Quỹ:
a) Các Phó Giám đốc là những người
giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về lĩnh vực được Giám đốc phân công.
b) Chức vụ Phó Giám đốc Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Chức vụ Kế toán trưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, sau
khi có văn bản thỏa thuận thống nhất của Giám đốc Sở Tài chính.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ máy điều hành gồm có:
- Phòng Hành chính - Quản trị;
- Phòng Kế toán;
- Phòng Nghiệp vụ hỗ trợ.
Mỗi phòng có Trường phòng và 01 (một)
Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng và một số cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, giải thể trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ.
c) Các chức danh Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo
quy định của pháp luật.
5. Biên chế của Quỹ:
a) Biên chế của Quỹ thuộc biên chế
sự nghiệp nằm trong tổng số biên chế của Liên minh Hợp tác xã tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh giao;
b) Việc tuyển dụng viên chức của
Quỹ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Việc hợp đồng lao động một số
loại công việc của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 18. Chế
độ đối với viên chức, nhân viên.
1. Viên chức, nhân viên của Quỹ được
hưởng lương, thưởng, phúc lợi và các chế độ khác theo quy định như đối với công
ty nhà nước. Mức cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ quy định;
2. Cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho
Quỹ được hưởng chế độ kiêm nhiệm theo quy định của Nhà nước.
Chương 6.
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 19. Chế
độ tài chính.
1. Chế độ tài chính của Quỹ thực hiện theo Quy định
chế độ quản lý tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 20.
Trích lập quỹ.
Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi
ro; trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi từ thu nhập tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Quy định
chế độ quản lý tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 21. Công
tác kế toán, kiểm toán.
1. Chế độ kế toán của Quỹ được vận
dụng theo chế độ kế toán hiện hành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện
hạch toán kế toán.
2. Quỹ tự tổ chức kiểm toán hoạt động
của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập.
3. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã trên cơ sở thẩm định của Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện.
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám
đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ
này./.