UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2128/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
11 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ
DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn ngày 20/4/2007;Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng
dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
464/TTr-SNV ngày 22/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2002/QĐ-UB ngày
27/02/2002 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức
và hoạt động của thôn, khu phố.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2128/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2012
của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng,… (gọi chung là thôn) được tổ chức
ở xã, thị trấn; dưới xã, thị trấn là thôn.
2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu
khu,... (gọi chung là tổ dân phố) được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường,
thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức
hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý nhà nước trực
tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp
luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ dân phố đang hoạt
động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân
cư mới ở vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông
đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì điều kiện
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 7
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2012/TT-BNV).
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới theo quy định tại Khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới
vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản
lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụm dân cư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 3. Tổ chức của thôn,
tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố được phân loại như sau:
a) Thôn chia thành 3 loại:
- Loại 1: có từ 2.500 nhân khẩu trở lên và trên
500 hộ gia đình;
- Loại 2: có từ trên 1.500 nhân khẩu đến dưới
2.500 nhân khẩu và có từ 350 đến 500 hộ gia đình;
- Loại 3: có từ 1500 nhân khẩu trở xuống và dưới
350 hộ gia đình.
b) Tổ dân phố chia thành 3 loại:
- Loại 1: có từ 2.700 nhân khẩu trở lên và có
trên 600 hộ gia đình;
- Loại 2: có từ trên 2.000 nhân khẩu đến dưới
2.700 nhân khẩu và có từ 450 đến 600 hộ gia đình;
- Loại 3: có từ 2.000 nhân khẩu trở xuống và dưới
450 hộ gia đình.
2. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng thôn
và các tổ chức tự quản khác của thôn. Thôn loại 1 được bố trí thêm 01 Phó Trưởng
thôn.
3. Mỗi tổ dân
phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố. Tổ dân phố loại 1 được
bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố.
4. Đối với thôn, tổ dân phố đã bố trí thêm 01
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thì Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được
bố trí thêm này tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ, sau đó thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều này.
Điều 4. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc
thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những
công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa
vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch,
giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát
huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy
danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và
xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực
hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong
trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, tổ dân
phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ thôn, chi
bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản
khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành
viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân
phố.
Điều 5. Hội nghị của thôn, tổ
dân phố
1. Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi
năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường.
Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ
trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức hội nghị để nhân
dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
được thực hiện theo quy định sau:
a) Thẩm quyền lựa chọn hình thức để
nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định:
- Đối với các công việc trong phạm
vi thôn, tổ dân phố:
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
sau khi thống nhất với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố quyết định
lựa chọn một trong các hình thức tổ chức họp cử tri hoặc đại diện hộ gia đình
theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử
tri hoặc đại diện hộ gia đình để đưa ra bàn và quyết định trực tiếp
hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các công việc trong phạm vi
thôn, tổ dân phố; trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố.
- Đối với các công việc trong phạm
vi xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp quyết định lựa chọn một trong các hình thức tổ chức họp thôn, tổ dân
phố hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình để đưa ra nhân dân toàn cấp xã bàn và quyết định trực tiếp
hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các công việc trong phạm vi
toàn cấp xã.
b) Tổ chức họp thôn, tổ dân phố để
nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định:
* Đối với các công việc trong phạm
vi thôn, tổ dân phố:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ
dân phố, trừ cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố;
Cuộc họp của thôn, tổ dân phố được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tham dự;
Trường hợp thôn, tổ dân phố có
trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức
các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình.
Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn
thôn, tổ dân phố.
- Trình tự tổ chức cuộc họp được
thực hiện như sau:
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để
cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
trình bày những nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem xét;
+ Những người tham gia cuộc họp thảo
luận;
+ Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung các ý kiến của những người tham gia cuộc
họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết định.
- Nếu có trên 50% tổng số cử tri
hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố trong cuộc họp tán thành thì kết
quả cuộc họp có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản
và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả cuộc họp.
- Trường hợp không được trên 50% tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp.
* Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố;
- Trình tự tổ chức cuộc họp thực
hiện như trình tự tổ chức họp đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân
phố;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
- Trên cơ sở tổng hợp kết quả các
cuộc họp từ các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc đại diện hộ
gia đình tại cuộc họp tán thành thì kết quả cuộc họp ở toàn cấp xã có giá trị
thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả họp của
toàn cấp xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
- Trường hợp không được trên 50% tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tại cuộc họp tán
thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp.
c) Tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân
phố để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
* Đối với các công việc trong phạm
vi thôn, tổ dân phố:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp
để tiếp tục bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định nội dung công việc mà cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ
chức lại cuộc họp chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó;
- Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực
hiện như trình tự tổ chức họp thôn, tổ dân phố quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều
này;
- Trường
hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được
trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó. Việc
kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử
tri không tham dự cuộc họp phải được thực hiện theo đúng quy định.
* Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã:
- Sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp
ở tất cả thôn, tổ dân phố trong toàn cấp xã mà chưa được trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã yêu cầu tổ chức lại cuộc họp ở những thôn, tổ dân phố chưa
được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố tán thành;
- Trường hợp không tổ chức lại được
cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì tiến hành
phát phiếu lấy ý kiến những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham
dự họp để tổng hợp chung vào kết quả cuộc họp ở các thôn, tổ dân phố. Việc kết
hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri
không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại
Điểm đ, Khoản 2 Điều này.
d) Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
* Đối với các công việc trong phạm
vi thôn, tổ dân phố:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong
phạm vi thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố;
- Trình tự tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5
người;
+ Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp
đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;
tiến hành lấy phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
- Nếu có trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả lấy
ý kiến có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác
nhận và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả lấy ý
kiến.
* Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo các Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trên địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
- Trình tự tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thực hiện như đối với các
công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
sau khi tổng hợp kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
- Nếu có trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả lấy ý
kiến có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận
kết quả và thông báo bằng văn bản đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để
thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
đ) Kết hợp tổ chức họp thôn, tổ
dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp:
* Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ
dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
chỉ áp dụng khi không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức
lại cuộc họp mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành đối với các nội dung:
-
Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ
dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc
khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật;
- Hương ước, quy ước của thôn,
tổ dân phố;
- Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
* Trình tự kết hợp tổ chức họp
thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự
cuộc họp được thực hiện như sau:
- Đối với các công việc trong phạm
vi thôn, tổ dân phố:
Trường hợp không tổ chức lại được
cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố mà kết
quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp
với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến
của những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự cuộc họp để tổng
hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó;
Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp
và kết quả lấy ý kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị
thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp
giữa cuộc họp với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo
đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
- Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã:
Trường hợp không tổ chức lại được
cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp tại các thôn, tổ dân phố
chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành
theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được
trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán
thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp. Việc tổ chức lấy ý kiến
những cử tri không tham dự cuộc họp được tiến hành ở tất cả thôn, tổ dân phố
trên địa bàn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp chung kết quả cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những cử tri
không tham dự họp ở tất cả các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi
hành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập
biên bản xác nhận kết quả và thông báo đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 6. Điều
kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
Việc thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với thôn: Phải có từ 200 hộ
gia đình trở lên;
b) Đối với tổ dân phố: Phải có từ
250 hộ gia đình trở lên;
Trường hợp thành lập phường, thị
trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị
trấn.
2. Các điều kiện khác:
Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để
phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với
thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình
ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 7. Quy
trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố
mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của
thôn mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân
khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của thôn mới,
tổ dân phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản
xuất), đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác quy định tại
Khoản 2, Điều 6 Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề
án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì
Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội
đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày
làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân
cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của
Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(02 bộ), gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban
nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới.
Điều 8. Quy
trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân
cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 Quy chế này
thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có. Nội
dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của
thôn, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân
khẩu) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn, tổ
dân phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất
sản xuất), đơn vị tính là hecta;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề
án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập
thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn,
tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại điện hộ gia đình
trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã
thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có
Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50%
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân
cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện (02 bộ) gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn,
tổ dân phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TỔ
TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ
trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn,
tổ dân phố theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn, tổ dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội
dung do cộng đồng dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ
chức nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước,
hương ước của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Công tác Mặt
trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố tổ chức nhân dân
tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ
chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn,
tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân
cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân trong thôn, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của
thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm
quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban Công
tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân
cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố
như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo
quy định của pháp luật;
i)
Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu
năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục
vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, tổ
dân phố đầu tư đã được Hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ
và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp
trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng thôn
và Tổ phó tổ dân phố
Phó
trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố là người giúp việc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố. Được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giao một số việc cụ thể và thay mặt
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giải quyết công việc của thôn, tổ dân phố khi
được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố uỷ quyền trong thời gian vắng mặt.
Điều 11. Tiêu
chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư
trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm
chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của địa phương; gia đình không có người mắc tệ nạn xã hội (vợ, chồng,
con); có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ
chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công
việc cấp trên giao.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ
PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 12. Đề cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và giới thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố
Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp
việc (Sau khi có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố).
Điều 13. Công tác chuẩn bị Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Chậm nhất 20 ngày trước
ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ
và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu
cử, Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị. Ban công
tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với
Chi uỷ Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1- 2
người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu
cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ
trưởng là Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành
viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử
tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định
thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham
gia bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được
thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 14. Tổ
chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Tuỳ theo điều kiện của từng địa
phương mà việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại
hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 15. Bầu
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố
1. Tổ
trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội
nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định
công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử.
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định
việc để Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác
nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác
nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Tổ
trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
d) Đại diện Ban Công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố do Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi uỷ Chi bộ
thôn, tổ dân phố thống nhất theo quy trình quy định tại Khoản 2, Điều 13 của
Quy chế này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng
cử.
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến
về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn
định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng
và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá
trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành.
e) Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay,
Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết; nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ
bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại
nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời một đại diện cử tri không
phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập
biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu
phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và
tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình toàn thôn, tổ dân phố.
Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.
Biên
bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo
kết quả bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi
ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã.
3. Trường hợp kết quả bầu không có
người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tại cuộc họp bầu cử thì tiến hành
bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất
không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn
không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động
của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy
định tại Điều 13, Điều 14 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 của Quy chế này.
Điều 16. Tổ chức cuộc bầu cử
riêng bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố bằng hình thức bỏ phiếu kín
1. Thành lập khu vực bỏ phiếu và tổ
chức phụ trách bầu cử:
Tuỳ điều kiện cụ thể của từng
thôn, tổ dân phố về số dân, điều kiện địa lý có thể thành lập một hay nhiều khu
vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ 300 đến 2.000 cử tri. Ở những nơi dân
cư không tập trung, dù chưa tới 300 cử tri cũng có thể thành lập một khu vực bỏ
phiếu. Đối với những thôn, tổ dân phố đối tượng tham gia bầu cử là chủ hộ hoặc
đại diện hộ gia đình thành lập một khu vực bỏ phiếu. Việc chia khu vực bỏ phiếu
bầu cử trưởng thôn, tổ dân phố do Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm ấn định và được UBND cấp xã
phê chuẩn. Mỗi khu vực bỏ phiếu thành lập một tổ bầu cử từ 03 đến 05 người. Nếu
thôn, tổ dân phố có nhiều khu vực bỏ phiểu, thành lập Ban bầu cử từ 05 đến 07
người để phụ trách công tác bầu cử. Việc thành lập Ban bầu cử, Tổ bầu cử do Trưởng
ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
đương nhiệm đề nghị, UBND cấp xã phê chuẩn.
2. Tổ chức ngày bầu cử:
Ngày bầu cử được tổ chức vào ngày
chủ nhật. Việc tiến hành bầu cử thực hiện xong trong ngày chủ nhật. Cuộc bỏ phiếu
bắt đầu vào lúc 7 giờ và kết thúc vào lúc 19 giờ cùng ngày. Tuỳ tình hình địa
phương, tổ bầu cử có thể quyết định bắt đầu cuộc bỏ phiếu sớm hơn và kết thúc
muộn hơn giờ quy định, nhưng không được bắt đầu trước 5 giờ và kết thúc quá 20
giờ cùng ngày.
3. Trình tự tổ chức bầu cử, kiểm
phiếu và kết quả bầu cử:
Thực hiện theo Điều 15 của Quy chế
này
Điều 17. Việc
công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng Ban bầu cử (đối với những xã, phường, thị
trấn có nhiều khu vực bỏ phiếu), Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc
quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 18. Quy
trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý
do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc
miễn nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có
đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ
trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội
nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
- Trưởng ban Công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm.
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá
trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
- Hội nghị tiến hành biểu quyết.
Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội
nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
- Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố dự hội
nghị tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban
Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn
nhiệm.
d)
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban
Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố.
Điều 19. Quy
trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định
của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc
có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội
nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50%
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban Công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu
quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trưởng ban Công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.
b)
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó
nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục.
Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có
tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc
bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý
kiến.
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố có mặt
tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban Công
tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
của Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không
ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố.
Điều 20. Quy
trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố. Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết
định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc bầu cử Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố được tiến hành đồng thời với việc bầu cử Trưởng thôn và
Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 21. Nhiệm
kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1.
Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc đại diện hộ gia đình của thôn, tổ
dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không
quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời;
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 22. Chế
độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do HĐND tỉnh
quyết định và theo quy định của pháp luât.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những
kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu
dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được
nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm
định việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi việc thực hiện các quy
định của Quy chế;
c) Đôn
đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế;
d) Trung tuần tháng 12 hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về thực hiện Quy chế ở địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
c) Quy định thống nhất thời gian bầu
cử trên địa bàn; chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Phó trưởng
thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo quy định tại Quy chế này.
d) Đầu tháng 12 hàng năm báo cáo
UBND tỉnh (Qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện Quy chế tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố lâm thời;
b) Quyết định công nhận Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn theo quy định của Quy
chế này;
d) Bố trí kinh phí tổ chức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố từ nguồn ngân sách cấp xã.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để nghiên cứu, giải quyết./.