KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30C/NQ-CP NGÀY 08/11/2011 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm
2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020; Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012
của Bộ Nội Vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2011 của
UBND tỉnh phê duyệt chương trình cải cách hành chính của tỉnh Sơn La giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
của tỉnh giai đoạn 2012 - 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tiếp tục đẩy mạnh nhiệm vụ công tác cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh. Nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong tất cả các
cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, để tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ. Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng
01 năm 2012 của Bộ Nội Vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể
CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Quyết định số 1326/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Sơn La phê duyệt Chương trình cải cách hành chính của tỉnh Sơn La giai
đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh đạt được mục tiêu
đề ra.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai
đoạn 2011 - 2020, của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
2. Yêu cầu
- Nhiệm vụ cải cách hành chính là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục của tất cả các cấp, các ngành, của từng cán bộ, công chức từ
tỉnh đến cơ sở.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt những
nội dung trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh phù hợp
với từng cơ quan, đơn vị và đảm bảo các mục tiêu của Chính phủ, của tỉnh đề ra.
II. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU THỰC HIỆN
Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, được chia làm 2 giai đoạn.
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015)
1.1. Tiếp tục nâng cao chất lượng dự
thảo, xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của các cấp các ngành. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền của tỉnh, huyện theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí để đánh giá tác động của
chính sách sau khi ban hành để kịp thời sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và thực tiễn tại địa phương.
Phấn đấu đến năm
2015, 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng quy định của pháp luật,
đảm bảo tính khả thi cao phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
1.2. Tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính
thống nhất, đảm bảo, phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng ngành,
từng cấp. Cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các
cấp, các ngành, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào thực hiện cơ chế một cửa nhằm nâng cao tính công khai, minh
bạch, thuận tiện cho người dân khi đến cơ quan quản lý các cấp giải quyết thủ
tục hành chính.
Phấn đấu đến năm 2015, cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được triển khai 100% tại các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp. Trong đó 50% các sở, ngành, huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin
vào giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa cho người dân và doanh
nghiệp.
1.3. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
của các cơ quan hành chính ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị để tiếp tục sắp xếp
lại cơ quan, tổ chức cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực,
quản lý xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu phân định và tách
rõ chức năng quản lý nhà nước giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp với
hoạt động sự nghiệp công lập và dịch vụ công. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi phân
cấp quản lý từ tỉnh đến huyện, đến xã các lĩnh vực: đầu tư, xây dựng cơ bản,
đất đai, tổ chức cán bộ... phù hợp với quy định của pháp luật đảm bảo tương ứng
giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm. Kiên quyết loại bỏ tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.
Phấn đấu đến năm 2015, 70% cơ quan, đơn vị được rà
soát lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, 50% lĩnh vực phân cấp được rà soát, sửa
đổi, bổ sung.
Đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế ở tất cả cơ quan hành chính các cấp. Giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với tất cả đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công. Tổ chức
các hình thức đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối
với các dịch vụ công về y tế, giáo dục...
Phấn đấu đến năm 2015, 100% cơ quan
hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thực hiện đầy đủ
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định. 50% số đơn vị dịch vụ công được
khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân.
1.4. Triển khai thực hiện Luật Cán bộ công chức năm
2008, Luật Viên chức năm 2010, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan, đơn vị. Đổi mới phân cấp quản lý công tác cán bộ, công
chức đi liền với đổi mới quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
công chức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Phấn đấu đến năm 2015, 50% các cơ quan hành chính
thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm.
1.5. Tiếp tục đổi mới nội dung và chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thiện quy chế, quy
định về chế độ đào tạo bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ công chức hàng năm về
kỹ năng hành chính và các chủ trương chính sách mới. Đẩy mạnh cải cách chế độ
công chức, công vụ, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ,
công chức cấp xã có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.
1.6. Nâng cấp mở
rộng cổng thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ban, ngành, của các huyện,
thành phố đi vào hoạt động phục vụ tốt cho công tác quản lý điều hành, từng
bước mở rộng đến cấp xã. Tích cực ứng dụng triển khai phần mềm văn phòng điện
tử đến tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo giai đoạn.
Phấn đấu đến năm 2015, trên 60% số cơ quan hành chính
nhà nước các cấp sử dụng phần mềm văn phòng điện tử trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị.
1.7. Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính các cấp, mở rộng đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập trong
tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động hành
chính, mở rộng thí điểm đến cấp phường, thị trấn.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020)
2.1. Hệ thống luật pháp
và văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh hoàn chỉnh, chất lượng cao, đảm bảo pháp
luật được thực hiện nghiêm minh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2.2. Xây dựng hoàn thiện
cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước thông suốt, trong sạch, vững mạnh,
hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt vai trò của nhà nước trong quản lý xã
hội hiện đại.
2.3. Thủ tục hành chính
được cải cách triệt để, thuận lợi nhất cho tổ chức và công dân. Mức độ hài lòng
của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm
2020.
2.4. Đến năm 2020, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng
lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất
nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị
trí việc làm.
2.5. Sự hài lòng của cá
nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo
dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh
nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80%
vào năm 2020.
2.6.
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính Nhà nước, tiến tới xóa bỏ
chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách
dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng
chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước.
2.7.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; 80% các giao dịch của các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện.
III. KINH PHÍ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Kinh phí thực hiện
1.1. Hàng năm Sở Tài chính tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các văn bản
của tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính cấp nguồn ngân sách từ Trung ương hỗ trợ cho tỉnh đảm bảo thực hiện Chương trình cải cách hành chính của tỉnh
theo từng năm, từng giai đoạn.
1.2. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch
cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị được phê duyệt. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố xây dựng kèm theo dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cấp có thẩm
quyền phê duyệt kinh phí để thực hiện các Chương trình, Đề án về cải cách hành
chính trên phạm vi toàn tỉnh (có danh mục Đề án kèm theo).
1.3. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về cải cách hành chính. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên liên tục nhằm nâng
cao nhận thức cho cán bộ đảng viên và nhân dân về cải cách hành chính.
1.4. Tranh thủ các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách để tổ chức, triển khai, thực hiện những nội dung cải cách hành chính
theo từng thời gian và mục tiêu cụ thể.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Triển khai đề án tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính Nhà nước
tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015.
2.2. Hàng năm, tổ chức các đợt kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn
vị. Đưa tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính vào
quá trình khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng
với nhiều hình thức đa dạng phong phú.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
- Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 09
tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh và kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ, của tỉnh. Đồng thời lập dự
toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
chung trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Uỷ ban nhân dân
tỉnh cân đối ngân sách của Trung ương phân bổ và ngân sách của địa phương để
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ. (Thời gian gửi
dự toán ngân sách cho triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm được
lập cùng với dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn
vị gửi đến Sở Tài chính).
- Trên cơ sở Nghị quyết số 30c/NQ-CP
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng các đề án để
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, nhằm đẩy mạnh hơn nữa
nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm
(hoặc đột xuất) các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 30c/NQ-CP về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh
uỷ và Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
2.1. Là cơ quan thường trực giúp UBND
tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch này và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy
định.
2.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở các
sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
2.3. Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn
các cơ quan có liên quan xây dựng, thẩm định các đề án về cải cách hành chính
để thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính Phủ trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm
Chủ trì việc triển khai nội dung cải
cách thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
- Chủ trì trong việc lập dự toán ngân
sách trình Trung ương phân bổ kinh phí cho tỉnh để thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 30c/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các ngành tham mưu trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực
hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị và Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện các đề án, dự án
để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính 5 năm, hàng năm trình Bộ Kế hoạch và
đầu tư xem xét phê duyệt kế hoạch Ngân sách của tỉnh, để thực hiện Nghị quyết
số 30c/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước
cho các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
về cải cách hành chính của các cơ quan,
đơn vị và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm
Chủ trì và tổ chức triển khai một số
Đề án về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, tổ chức điều hành
của các cơ quan hành chính nhà nước. Chủ trì và phối hợp với Đài phát thanh
truyền hình tỉnh, báo Sơn La tổ chức các hoạt động truyền thông về cải cách
hành chính.
7. Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm
Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan mở rộng
và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
vào hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp, mở rộng đến cấp xã và đơn vị
sự nghiệp công lập trong tỉnh.
Hỗ trợ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố trong việc nghiên cứu các Đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp cơ sở liên quan đến
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính Phủ.
8. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh,
Báo Sơn La và các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên
đề để thực hiện các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính trên địa bàn
tỉnh.
Trên cơ sở kế hoạch này, Uỷ ban nhân
dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính
phủ trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Số TT
|
TÊN ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI
HỢP
|
1
|
Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức chuyên trách cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn
2011-2015”
|
Sở Nội vụ
|
Trường Chính trị tỉnh
|
2
|
Đề án “Xây dựng, tổ chức triển khai Bộ chỉ số theo
dõi, đánh giá cải cách hành chính giai đoạn 2012-2020”
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức giai đoạn 2012 - 2020”
|
Sở Nội vụ
|
Trường Chính trị tỉnh
|
4
|
Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện
giai đoạn 2012 - 2015”
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin truyền thông
|
5
|
Đề án “Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính giai đoạn 2012 -
2020”
|
Sở Thông tin truyền thông
|
- Đài Phát thanh truyền hình
- Báo Sơn La
|
6
|
Đề án "Nâng cao chất lượng Cổng thông tin
điện tử tỉnh Sơn la"
|
Sở Thông tin truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
7
|
Đề án "Ứng dụng phần mềm Văn phòng điện tử
vào hoạt động điều hành quản lý văn bản và điều hành công việc tại các sở,
ban, ngành"
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin truyền thông
|
8
|
Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện
giai đoạn 2012 - 2020”
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin truyền thông
|