ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 ngày
11 tháng 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hoá và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hoá
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Thông báo số
1440-TB/TU ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Thường vụ Thành ủy kết luận về tiếp
tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và
biên chế, phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải quyết các thủ tục hành
chính của các sở, ngành, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 91/TTr- SVHTT ngày 05 tháng 02 năm 2024 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 481/TTr-SNV ngày 19 tháng 02 năm 2024 về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể
thao thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hoá và Thể thao thành
phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo
(không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin); Quản lý nhà nước về tượng đài; Việc sử dụng Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa và Thể thao chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
3. Sở Văn hóa và Thể thao có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà
nước và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
4. Tên giao dịch, đối ngoại của
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội là “Ha Noi Department of Culture and
Sports”, trụ sở đặt tại số 47 phố Hàng Dầu, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hà Nội trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể
thao;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội theo phân công.
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hoá và Thể thao quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi của Sở.
5. Về di sản văn hóa
a) Tổ chức thực hiện quy định,
giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa ở thành phố Hà Nội sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm,
kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở thành phố Hà Nội; cấp phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức
các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín
ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở thành phố Hà Nội;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục,
lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở thành phố
Hà Nội;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; thẩm định dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định
kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp Thành phố ở thành phố Hà Nội
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu
hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ
chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn
thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai
quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở
thành phố Hà Nội; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội điều
chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ
hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp Thành phố, ban hoặc
trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở thành phố Hà Nội;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo
quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu
giữ ở thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng
mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh
và sở hữu tư nhân ở thành phố Hà Nội; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ
sở trên địa bàn thành phố Hà Nội; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng
bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với
việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối
với bảo tàng ngoài công lập ở thành phố Hà Nội; xem xét, quyết định việc gửi
văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp
Thành phố, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án
trưng bày bảo tàng cấp Thành phố, dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản
lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng
và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại thành phố Hà Nội;
l) Là cơ quan thường trực tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để trình Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội về: đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở
thành phố Hà Nội.
m) Là cơ quan thường trực Hội đồng
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể của thành phố Hà Nội.
6. Về nghệ thuật biểu diễn
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước,
giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm
vi quản lý của thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân
Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Về điện ảnh
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu
phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi,
đồng bào dân tộc, miền núi và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định,
phân loại phim của Thành phố do UBND cấp Thành phố thành lập theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch phát triển điện ảnh phù
hợp với thực tế tại địa phương;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội ban hành các chính sách hỗ trợ, thu hút nhằm tạo điều kiện
phát triển điện ảnh tại địa phương;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội đầu tư phát triển điện ảnh; xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức
và hoạt động phát hành, phổ biến phim tại địa phương;
g) Tiếp nhận thông báo và trả lời
thông báo đối với việc phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng trong phạm
vi quản lý;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim, dừng phổ biến phim theo
thẩm quyền;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh
theo thẩm quyền.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố trong quản lý nhà nước về tượng đài trên địa bàn. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác
điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp,
thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác
phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa
ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại
Thành phố không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức
thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội; tiếp
nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá
nhân tổ chức tại thành phố Hà Nội không vì mục đích thương mại theo quy định của
pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán,
trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại thành phố Hà Nội.
9. Về quyền tác giả, quyền liên
quan và công nghiệp văn hoá
a) Về quyền tác giả, quyền liên
quan:
Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở thành phố Hà Nội.
b) Về công nghiệp văn hóa:
Là cơ quan thường trực tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thành phố; đề xuất
trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa tại Thành phố. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ phát triển công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực được phân công.
10. Về thư viện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định việc
tiếp nhận xuất bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp Thành phố; phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả
lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm
dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp Thành phố, thư viện cấp
huyện, thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ
người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
c) Hướng dẫn các thư viện ở
thành phố Hà Nội xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa
phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc
trên địa bàn.
11. Về quảng cáo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn; thông báo tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo tại Thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo
ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại thành phố Hà Nội;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện
quảng cáo theo quy định của pháp luật.
12. Về văn hóa quần chúng, văn
hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở thành phố Hà Nội
sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở thành phố Hà Nội
theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn
hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Thành phố; là cơ quan thường
trực tham mưu hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án văn hoá công sở của Thành phố
và các quy tắc khác về ứng xử văn hóa do Trung ương và Thành phố ban hành.
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên
địa bàn thành phố Hà Nội;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại
thành phố Hà Nội;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại Thành phố; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn thành phố Hà Nội;
h) Tham mưu công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn thành phố Hà
Nội; Hướng dẫn, thống nhất nghiệp vụ đối với UBND cấp huyện về việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke. Hướng dẫn, kiểm
tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường;
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không kết nối mạng
và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định
của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội,
quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
13. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
14. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về hoạt động văn học ở thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra hoạt động văn học ở thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác gia đình
a) Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình,
đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử
lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
16. Về thể dục, thể thao
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển thể dục, thể thao của Thành phố sau
khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội
- nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể
thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ
biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho nhân viên chuyên môn, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục
thể thao cơ sở theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp
Thành phố và mở rộng;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể
dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn,
hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận
động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước
ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm
tra, đánh giá sự phát triển của phong trào thể dục, thể thao trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Công an
thành phố Hà Nội, Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội và các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở
đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất,
khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của Thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn
tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của thành phố Hà Nội
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao ở Thành
phố.
18. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
19. Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội, liên đoàn và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
20. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Văn hóa và Thể thao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
21. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và chức danh chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội.
25. Quản lý, chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
26. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
27. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
28. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Sở
1. Các Phòng chuyên môn và
tương đương thuộc Sở (09 phòng):
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế;
đ) Phòng Quản lý Văn hoá;
e) Phòng Quản lý Nghệ thuật;
g) Phòng Xây dựng nếp sống văn
hóa và gia đình;
h) Phòng Quản lý Di sản văn
hóa;
i) Phòng Quản lý Thể dục thể
thao.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở (15 đơn vị)
a) Nhà hát Ca Múa Nhạc Thăng
Long;
b) Nhà hát Múa Rối Thăng Long;
c) Nhà hát Kịch Hà Nội;
d) Nhà hát Chèo Hà Nội;
đ) Nhà hát Cải lương Hà Nội;
e) Nhà hát Nghệ thuật Xiếc và Tạp
kỹ Hà Nội;
g) Bảo tàng Hà Nội;
h) Thư viện Hà Nội;
i) Ban Quản lý Di tích danh thắng
Hà Nội;
k) Ban Quản lý Di tích Nhà tù Hỏa
Lò;
l) Trung tâm Hoạt động Văn hóa
khoa học Văn Miếu - Quốc Tử Giám;
m) Trung tâm Văn hóa thành phố
Hà Nội;
n) Trung tâm Thông tin Triển
lãm Hà Nội;
o) Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu Thể dục Thể thao Hà Nội;
p) Trường Phổ thông Năng khiếu
Thể dục thể thao Hà Nội.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở
a) Sở Văn hóa và Thể thao có
Giám đốc Sở và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
b) Giám đốc Sở Văn hoá và Thể
thao là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở Văn hoá và
Thể thao là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
d) Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở
Văn hoá và Thể thao do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định bổ nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Văn hoá và Thể thao không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách
pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở Văn hoá và Thể thao
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà
nước;
2. Số lượng cấp phó phòng, đơn
vị thuộc Sở
a) Số lượng Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 120/2020/NĐ- CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Văn hoá và Thể thao được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Văn
hoá và Thể thao xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2024 và thay thế Quyết định số
01/2022/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá và Thể thao thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá và Thể thao, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VP UBND TP: CVP, các PCVP; các Phòng: NC, TH, KGVX;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu VT, NC, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|