UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2009/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 21 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công
tác tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp
luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân trong lĩnh
vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp
ở địa phương.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính lập dự thảo, dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định
của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến của nhân
dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tự
kiểm tra văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) theo quy định của
pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực
hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo
viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định
của pháp luật.
9. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng (gọi
chung là thôn); tổ dân phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ
dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Uỷ
ban nhân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công
tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng,
chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức,
hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch,
quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện và công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức
đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc
về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thu hồi, huỷ bỏ những giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ
các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp phiếu lý lịch tư pháp,
quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các
việc về quốc tịch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết
theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư
và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn
viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp
luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa
phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung
tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, thu hồi
thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu
giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức
và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài
thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
19. Tổ chức,
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
23. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở
Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
26. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và 02
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của
pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
b) Các phòng nghiệp vụ thuộc Sở:
- Phòng Xây dựng và thi hành
văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật;
- Phòng Hành chính, bổ trợ tư
pháp;
c) Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Sở:
- Phòng Công chứng;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Tư pháp thuộc
biên chế hành chính, sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1272/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2005 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Sở Tư pháp.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc:
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản-
Bộ TP;
- Website Chính phủ;
- TTTU, UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Website Hà Nam;
- VPUB:LĐVP, NC,TT công báo;
- Lưu VT, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|