ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2081/2010/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 03 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư liên tịch
số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008
của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 20/SXD-TTr ngày 28/01/2010 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 1414/SNV-TCBM ngày 30/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này, Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 1092/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng; những nội dung quy định trước đây
của Ủy ban nhân dân thành phố trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp thuộc thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- PCVP, CV VPUBNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3
- Lưu: VPUBND TP, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2081/2010/QĐ-UBND
ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây
dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước
thải, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở
và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Sở Xây dựng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố;
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các
quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở trên địa bàn thành phố, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội
dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của
Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô
thị, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất
với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn,
các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm các khâu: lập và quản
lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra
việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây
dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân
và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên
gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố; theo
dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý các
loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành
phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố; trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định việc
phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn thành phố; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn
thành phố;
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của
các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn thành phố, báo
cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây
dựng theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng về tình hình quản
lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của
các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố
i) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp
và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình
hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn thành phố;
k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố; tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân thành phố công bố hoặc Sở công bố theo theo phân cấp: các tập đơn
giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo
sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán
các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố
chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức,
đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn thành phố thực hiện các quy định của pháp luật về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu
hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật;
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây
dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình
xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng khu nhà ở trên địa bàn thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về
lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định các quy chế
quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các quy chế quản lý kiến trúc
đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân thành phố
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên
địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên
địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ
án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn thành phố theo phân cấp, bao
gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cột xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin
về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng
lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa
bàn thành phố.
6. Về hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu
sáng (trừ hệ thống đèn chiếu sáng trên đường giao thông và đèn tín hiệu giao
thông trên địa bàn thành phố), công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn
trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
(sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn
lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và
cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật,
các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành
hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản
lý chất thải rắn,...).
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ
án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật; quản lý và kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân thành phố
công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn thành phố mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc
đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa
phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc áp dụng
hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
thành phố và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn
ngân sách của địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
thành phố.
7. Về phát triển
đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ
thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp,
điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn thành phố, đảm bảo phù hợp với chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các
nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới
kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình
quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (như: các chương trình nâng
cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải
thiện môi trường đô thị nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát
triển khu đô thị mới...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn
bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa
bàn thành phố;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn
quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận
động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư
xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn thành phố theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn
thành phố.
8. Về nhà ở và
công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát triển
nhà ở của thành phố, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã
hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo từng giai đoạn;
tổ chức hướng dẫn thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan
hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ
chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố;
chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc
phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công
vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn thành phố;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị
định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà
ở đối với người có công theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở
trên địa bàn thành phố; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn thành phố.
9. Về kinh doanh
bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất
động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất
động sản trên địa bàn thành phố; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt, ban hành;
b) Hướng dẫn các quy định về: bất động
sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị
mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển
nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm
quyền;
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành
sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất
động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin
về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch
vụ bất động sản trên địa bàn thành phố;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo
quy định của pháp luật.
10. Về vật liệu
xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn thành phố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn thành phố.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt
động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các công chức chuyên môn,
nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp
vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Đội thanh tra xây dựng độc
lập tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của
Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban
nhân dân thành phố.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương,
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng gồm có:
1. Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở
Việc bổ nhiệm, Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ
gồm:
- Văn phòng Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản;
- Phòng Quản lý quy hoạch;
- Phòng Kinh tế xây dựng;
- Phòng Quản lý hoạt động xây dựng;
- Phòng Quản lý hạ tầng kỹ thuật;
- Phòng Quản lý vật liệu xây dựng.
3. Tổ chức quản lý nhà nước trực thuộc
Sở: Thanh tra Sở;
4. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Viện Quy hoạch;
- Trung tâm Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng;
- Trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng;
- Trường Trung cấp nghề xây dựng;
- Ban quản lý Công trình xây dựng
phát triển đô thị Hải Phòng;
Điều 5. Biên chế của Sở Xây dựng:
Căn cứ khối lượng công việc, tính chất,
đặc điểm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thành phố; căn cứ
các quy định về chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức, Giám đốc Sở
Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính của Sở
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng
năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Xây dựng căn cứ quy định của pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực hiện Quy định này; phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập các tổ
chức sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định./.