VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2074/QĐ-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ
VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số
33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu về
tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
Điều
2. Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng, trình
lãnh đạo ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại
Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ phù hợp với Quy chế này và tình hình thực tế của
cơ quan.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Vụ Hành chính
Văn phòng Chính phủ theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này.
Nơi nhận:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Cổng TTĐTCP;
- Lưu: VT, HC (3).
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ MẪU
VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI VĂN
PHÒNG BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2074/QĐ-VPCP ngày 20 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định
về quy trình tiếp nhận, chuyển giao, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại
Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Văn phòng).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Văn
bản đi" là toàn bộ các văn bản do Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi
chung là Cơ quan) ban hành, gửi các cơ quan, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
2. "Văn
bản đến" là toàn bộ văn bản, tài liệu, đơn thư, … của các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước gửi đến Cơ quan, lãnh đạo, các đơn vị trực thuộc và
chuyên viên của Cơ quan theo đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp và gửi qua
mạng tin học.
3. "Lãnh
đạo cơ quan" là bao gồm Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương
đương.
4. "Thư
ký lãnh đạo" là cán bộ, chuyên viên giúp việc cho Lãnh đạo cơ quan.
5. "Văn
thư cơ quan" là bộ phận Văn thư thuộc Phòng Văn thư - Lưu trữ hoặc
Phòng Hành chính thuộc Văn phòng.
6. "Văn
thư đơn vị" là cán bộ hoặc chuyên viên ở các đơn vị làm công tác văn
thư hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư.
7. "Bản
thảo văn bản" là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá
trình soạn thảo một văn bản của cơ quan.
8. "Bản
gốc văn bản" là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản có chữ ký
trực tiếp của người có thẩm quyền.
9. "Bản
chính văn bản" là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản và được
cơ quan ban hành.
10. “Hồ sơ
công việc" là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn
đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể được hình thành trong quá trình theo dõi,
giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kể từ khi sự
việc bắt đầu đến khi kết thúc.
Điều 3. Nguyên tắc về tiếp nhận, chuyển giao, xử lý, phát
hành, quản lý văn bản
Việc tiếp nhận,
chuyển giao, xử lý, phát hành và quản lý văn bản theo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo yêu cầu
cải cách hành chính và hiệu quả công tác quản lý của Cơ quan.
2. Quy trình
liên thông, khoa học, hợp lý, đảm bảo sự tập trung, thống nhất, xác định rõ
trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện.
3. Đảm bảo yêu cầu
bí mật đối với thông tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Chương 2.
TIẾP NHẬN VÀ CHUYỂN GIAO
VĂN BẢN
Điều
4. Trách nhiệm tiếp nhận văn bản
1. Văn thư cơ
quan có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ văn bản đến Cơ quan.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức của Cơ quan khi nhận được những văn bản liên quan đến công việc
chung do Lãnh đạo cơ quan chuyển lại hoặc trực tiếp nhận từ các tổ chức, cá
nhân bên ngoài phải chuyển cho Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận và chuyển
giao theo quy trình xử lý của Cơ quan.
3. Văn bản đến
phải được làm thủ tục tiếp nhận ngay trong ngày. Nếu văn bản đến vào buổi chiều,
có thể làm thủ tục tiếp nhận vào sáng ngày làm việc tiếp theo, trừ trường hợp
văn bản đến có ghi độ khẩn.
Điều
5. Thủ tục tiếp nhận, đăng ký văn bản
1. Tiếp nhận văn
bản đến
a) Khi nhận bì
văn bản đến, Văn thư cơ quan phải kiểm tra, đối chiếu nơi gửi, nơi nhận, số, ký
hiệu, … của văn bản ghi trên bì với Sổ giao nhận, nếu đúng mới ký nhận.
b) Các bì có dấu
khẩn, thượng khẩn, mời hợp phải mở ngay và xử lý kịp thời. Đối với các bì có dấu
hiệu bị mở trước khi nhận, hỏa tốc hẹn giờ đến chậm thì làm biên bản tiếp nhận
và thông báo ngay cho nơi gửi biết để cùng giải quyết.
c) Đối với văn bản
đến bằng đường fax hoặc mạng tin học, Văn thư cơ quan phải kiểm tra về số lượng
bản, số trang, nơi gửi, nơi nhận.
2. Phân loại bì
a) Văn thư cơ
quan không được bóc các loại bì sau: bì có dấu Mật (C), Tối mật (B), Tuyệt mật
(A); bì gửi các tổ chức Đảng, đoàn thể, đơn vị cụ thể trong Cơ quan; bì có dấu
"chỉ người có tên trên phong bì mới được bóc"; bì thư cá nhân, …
nhưng vẫn phải làm thủ tục đăng ký bì và chuyển giao đến nơi nhận.
b) Đối với những
bì còn lại: Văn thư cơ quan khi mở bì, phải kiểm tra kỹ các mối dán, dấu niêm
phong (nếu có) và không để sót, nhàu nát văn bản.
c) Sau khi bóc
bì, Văn thư cơ quan đóng dấu "ĐẾN" vào văn bản. Dấu "ĐẾN"
được đóng rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống dưới số ký hiệu đối với những
văn bản có ghi tên loại; dưới trích yếu nội dung hoặc khoảng trống phía dưới
ngày, tháng, năm ban hành văn bản đối với những văn bản không có tên loại. Văn
thư cơ quan ghi số đến, ngày đến vào dấu "ĐẾN" đã đóng trên văn bản,
đồng thời đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản đến (Sổ đăng ký này có thể bằng giấy
hoặc trên máy tính).
3. Văn thư cơ
quan làm thủ tục gửi trả lại những văn bản không đúng thủ tục hành chính như:
trình vượt cấp, ký và đóng dấu không đúng thẩm quyền, không dấu, không số,
không ghi ngày, tháng, năm ban hành; thiếu trang, bản chụp dấu đen, chữ mờ và các
văn bản gửi sai địa chỉ (trừ bản fax, các văn bản trong hồ sơ kèm theo) v.v…
Điều
6. Chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến
sau khi hoàn tất thủ tục tiếp nhận và đăng ký, Văn thư cơ quan trình Chánh Văn
phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng được phân công xử lý để cho ý kiến giải quyết:
a) Những văn bản
thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo cơ quan: Chánh Văn phòng ký vào Phiếu
xử lý văn bản và trình Lãnh đạo cơ quan xin ý kiến giải quyết. Sau khi Lãnh đạo
cơ quan có ý kiến giải quyết, Văn thư cơ quan vào Sổ và chuyển ngay văn bản này
đến đơn vị được giao xử lý đồng thời sao gửi các đơn vị phối hợp (nếu có).
b) Các văn bản
có nội dung nghiệp vụ chuyên môn hoặc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
chức năng, Chánh Văn phòng ghi trực tiếp vào dòng "Chuyển" trong ô dấu
"ĐẾN" và Văn thư cơ quan chuyển ngay đến các đơn vị chức năng xử lý.
2. Văn bản có nội
dung yêu cầu giải quyết khẩn, Văn thư cơ quan chuyển cho Lãnh đạo văn phòng xử
lý ngay sau khi tiếp nhận. Nếu loại văn bản này đến ngoài giờ hành chính, nhân
viên thường trực phải ghi lại số văn bản trên bì, tên cơ quan gửi và báo cáo
ngay cho Lãnh đạo văn phòng biết để có ý kiến xử lý.
3. Văn thư đơn vị
có trách nhiệm tiếp nhận văn bản đến của đơn vị đúng giờ quy định tại Văn thư
cơ quan, sau đó chuyển ngay đến Thủ trưởng đơn vị cho ý kiến và chuyển giao cho
các cá nhân thực hiện.
4. Việc chuyển
giao văn bản phải được thực hiện chặt chẽ, đúng đối tượng và đảm bảo giữ gìn bí
mật nội dung văn bản. Người nhận văn bản phải ký nhận vào Sổ chuyển giao văn bản.
5. Đối với văn bản
mật
a) Văn thư cơ
quan vào Sổ đăng ký, trình người có thẩm quyền cho ý kiến, xử lý. Đơn vị hay cá
nhân nhận được văn bản sau khi xem và xử lý xong chuyển trả lại Văn phòng để bảo
quản theo chế độ lưu trữ văn bản mật.
b) Việc chuyển
giao văn bản mật phải đảm bảo chính xác và tuyệt đối giữ bí mật nội dung văn bản,
ghi rõ thời gian giao nhận. Người nhận phải ký nhận vào Sổ theo dõi chuyển giao
tài liệu mật và ghi rõ họ, tên.
6. Đối với điện
mật, Văn thư cơ quan chuyển cho Lãnh đạo cơ quan ngay sau khi tiếp nhận. Sau
khi Lãnh đạo cơ quan cho ý kiến, Văn thư cơ quan chuyển ngay cho đơn vị liên
quan xử lý. Khi xử lý xong, các đơn vị chức năng phải chuyển lại cho Văn thư cơ
quan để làm thủ tục hoàn trả theo quy định.
7. Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm xử lý ngay các văn bản đến hàng ngày của đơn vị và giao
cho chuyên viên theo dõi, nghiên cứu, xử lý.
8. Những văn bản
phân nhầm địa chỉ xử lý, các đơn vị, cán bộ, chuyên viên trả lại ngay cho Văn
thư cơ quan để kịp thời chuyển đúng địa chỉ, không đưa trực tiếp từ đơn vị, cá
nhân này qua đơn vị, cá nhân khác gây khó khăn trong việc quản lý văn bản.
9. Văn phòng có
trách nhiệm tổng hợp tình hình giải quyết văn bản đã chuyển đến các đơn vị,
giúp Lãnh đạo cơ quan đôn đốc các đơn vị xử lý, giải quyết công việc theo sự chỉ
đạo của Lãnh đạo cơ quan và có báo cáo tại cuộc họp giao ban của Cơ quan.
Chương 3.
XỬ LÝ VĂN BẢN ĐẾN
Điều
7. Xử lý văn bản đến
1. Các đơn vị có
trách nhiệm và chỉ xử lý các văn bản đến khi đã đăng ký tại Văn thư cơ quan.
2. Quy trình xử
lý văn bản đến (hoặc giải quyết công việc được Lãnh đạo cơ quan giao) phải theo
đúng trình tự và thời gian quy định tại Quy chế làm việc của Cơ quan.
Điều
8. Hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản phải lập Hồ sơ trình giải quyết công việc trình Lãnh đạo
cơ quan.
2. Hồ sơ trình
giải quyết công việc gồm:
a) Phiếu trình
giải quyết công việc do chuyên viên xử lý soạn thảo và có ý kiến của Thủ trưởng
đơn vị (Mẫu gửi kèm)
b) Văn bản đến có
dấu đăng ký công văn đến của Văn thư cơ quan là cơ sở để xử lý công việc,
chuyên viên không được gạch chân hoặc ghi ý kiến của mình lên văn bản này.
Ngoài ra, có thể kèm theo các tài liệu khác có liên quan đến vấn đề trình, được
sắp xếp theo trình tự dẫn giải nội dung trình (tất cả các tài liệu này đều phải
kê đầy đủ ở mục "Các văn bản kèm theo" của Phiếu trình giải quyết
công việc).
c) Ý kiến của
các tổ chức, đơn vị trong và ngoài Cơ quan có liên quan.
d) Bảo quản văn
bản có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị phần nội dung. Bản thảo văn bản phải thực
hiện đúng quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều
9. Quy trình trình Lãnh đạo cơ quan giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình
được gửi về Văn phòng để kiểm tra về thủ tục, tính pháp lý, thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản. Căn cứ vào phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo cơ quan trong Quy
chế làm việc của Cơ quan, Văn phòng trình Lãnh đạo cơ quan trong thời gian sớm
nhất. Văn phòng lập Sổ theo dõi các hồ sơ trình Lãnh đạo cơ quan.
2. Thư ký lãnh đạo
khi nhận được hồ sơ trình có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ
sơ trình theo thủ tục quy định, nếu thiếu phải báo cho Thủ trưởng đơn vị và
chuyên viên trực tiếp theo dõi bổ sung ngay.
b) Kiểm tra bản
thảo văn bản về chính tả, văn phạm, thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định
hiện hành. Trường hợp thấy cần sửa nội dung, liên quan đến chuyên môn, phải
trao đổi trực tiếp với chuyên viên theo dõi và Thủ trưởng đơn vị xử lý.
c) Sắp xếp các hồ
sơ trình, ưu tiên trình những vấn đề cần xử lý gấp.
3. Ký duyệt văn
bản
a) Lãnh đạo cơ
quan ký duyệt văn bản theo phân công trong Lãnh đạo cơ quan và phạm vi giải quyết
công việc được quy định trong Quy chế làm việc của Cơ quan.
b) Nếu Lãnh đạo
cơ quan đồng ý với nội dung dự thảo thì ký vào bản thảo văn bản và chuyển lại
Văn phòng làm thủ tục phát hành.
c) Trường hợp
Lãnh đạo cơ quan không đồng ý, có sửa chữa vào bản thảo văn bản, Thư ký lãnh đạo
chuyển lại ngay Văn phòng để chuyển lại đơn vị trình bổ sung, hoàn thiện theo
chỉ đạo.
d) Trường hợp
Lãnh đạo cơ quan yêu cầu Chánh Văn phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị ký thừa ủy quyền,
Thư ký lãnh đạo chuyển hồ sơ trình lại Văn phòng để thực hiện theo ý kiến chỉ đạo.
Việc ký đối với văn bản ký thừa lệnh và thừa ủy quyền do Lãnh đạo cơ quan quy định.
Chương 4.
PHÁT HÀNH VĂN BẢN
Điều
10. Phát hành văn bản
1. Tất cả văn bản
xử lý công việc của Cơ quan đều tập trung vào một đầu mối là Văn thư cơ quan để
làm thủ tục phát hành.
2. Thủ trưởng
đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm
về nội dung văn bản trước người đứng đầu Cơ quan, đơn vị và trước pháp luật.
3. Chánh Văn
phòng phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình
bày văn bản do Cơ quan phát hành.
Điều
11. Quy trình phát hành văn bản
1. Đơn vị trình
có trách nhiệm đánh máy các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của đơn vị hoặc của
Lãnh đạo cơ quan khi được phân công.
2. Chuyên viên
soạn thảo chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo văn bản, nêu các yêu cầu về độ
khẩn, độ mật, số lượng bản, hình thức văn bản, tài liệu gửi kèm (nếu có) và
chuyển cho Văn thư cơ quan phát hành.
3. Văn thư cơ
quan chỉ tiếp nhận và phát hành những văn bản đã được đánh máy đúng quy định,
không sửa chữa, tẩy xóa; kiểm tra lần cuối thể thức văn bản và thủ tục hành
chính; đăng ký số, ngày, tháng của văn bản trước khi nhân bản đúng số lượng và
thời gian yêu cầu.
4. Văn thư cơ
quan có trách nhiệm chuyển phát văn bản theo đường bưu điện đồng thời phối hợp
với bộ phận tin học của Cơ quan đưa lên mạng nội bộ các văn bản đã phát hành
(trừ văn bản có độ mật).
Điều
12. Gửi văn bản
Văn bản chỉ gửi
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có tên trong mục "Nơi nhận". Việc
chuyển văn bản ra các cơ quan ngoài thực hiện bằng đường bưu điện. Trường hợp
nhận trực tiếp, phải có giấy giới thiệu của cơ quan nhận văn bản và ký xác nhận
vào Sổ giao nhận công văn.
Điều
13. Quản lý và sử dụng con dấu
1. Quản lý con dấu.
Phòng Văn thư -
Lưu trữ (hoặc Phòng Hành chính) có trách nhiệm quản lý con dấu của Cơ quan và của
Văn phòng.
Trưởng phòng Văn
thư - Lưu trữ (hoặc Trưởng phòng Hành chính) và cán bộ văn thư được giao quản
lý con dấu chịu trách nhiệm trước pháp luật việc quản lý, sử dụng con dấu.
2. Sử dụng con dấu
a) Cán bộ văn
thư được giao giữ con dấu chỉ đóng dấu vào các văn bản khi đã có chữ ký của người
có thẩm quyền. Không cho người khác mượn hoặc giao con dấu cho người khác khi
chưa có quyết định của người có thẩm quyền.
b) Đóng dấu vào
văn bản phải ngay ngắn, rõ ràng, trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
Trường hợp đóng nhầm dấu, không được đóng trùm lên dấu cũ mà phải hủy văn bản
đó và làm lại văn bản mới.
c) Văn bản có Phụ
lục kèm theo phải đóng dấu trùm lên phần bên trái chữ Phụ lục.
d) Nghiêm cấm việc
đóng dấu khống chỉ.
Chương 5.
QUẢN LÝ VÀ LƯU VĂN BẢN
Điều 14. Quản
lý văn bản
1. Tất cả cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Cơ quan có trách nhiệm quản lý, giữ gìn văn bản, tài liệu và lập hồ
sơ công việc. Hết giờ làm việc, văn bản, tài liệu, hồ sơ công việc phải được cất
giữ vào tủ có khóa; những đợt nghỉ lễ, Tết dài ngày phải niêm phong tủ đựng văn
bản, hồ sơ, tài liệu và phòng làm việc.
2. Không cung cấp cho cơ quan, cá
nhân không có trách nhiệm biết những thông tin, tài liệu, hồ sơ công việc đã,
đang xử lý của Cơ quan … và các văn bản có bút tích của Lãnh đạo cơ quan.
3. Tất cả các văn bản, tài liệu của
các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân gửi trực tiếp Lãnh đạo cơ quan và có ý kiến của
Lãnh đạo cơ quan đều phải chuyển cho Văn phòng để làm các thủ tục cần thiết,
tuyệt đối không được chuyển lại nơi gửi.
4. Cán bộ, chuyên viên không được
mang tài liệu của Cơ quan về nhà; không được làm tư liệu riêng hay tùy tiện
cung cấp cho các cơ quan, tổ chức khác khi chuyển công tác hoặc nghỉ chế độ.
5. Đối với các loại hồ sơ, tài liệu
mật phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật của Nhà nước. Phòng Văn thư
- Lưu trữ (hoặc Phòng Hành chính) lập Sổ theo dõi việc chuyển giao tài liệu mật
và thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật hiện hành
và báo cáo kết quả cho Lãnh đạo văn phòng.
Điều 15. Lưu
văn bản
1. Văn thư cơ quan lưu bản gốc văn
bản đối với tất cả các loại văn bản do Cơ quan ban hành.
2. Các đơn vị soạn thảo văn bản lưu
02 bản chính (01 bản lưu tại Văn thư đơn vị dùng làm tài liệu tham khảo chung
cho đơn vị, 01 bản chính kèm hồ sơ công việc để nộp lưu trữ theo quy định của
Cơ quan).
3. Văn thư cơ quan sắp xếp hệ thống
các bản lưu văn bản phát hành một cách khoa học, dễ tra cứu để phục vụ cho việc
nghiên cứu sử dụng.
4. Hàng năm, các đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm nộp tài liệu vào bộ phận lưu trữ của Cơ quan theo quy định./.
Mẫu Phiếu trình
TÊN
CƠ QUAN
ĐƠN VỊ ………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
……../PT1
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm 201…2
|
Độ Mật
(Mật, Tối Mật, Tuyệt Mật): ….. 3
PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Kính
gửi: ……………………………………………….. 4
Vấn đề trình:.......................................................................................................................
Các văn bản
kèm theo:.......................................................................................................
Tóm
tắt nội dung và kiến nghị
|
Ý
kiến giải quyết của Lãnh đạo cơ quan
|
1. Nội
dung:
|
Ký
(Họ và tên)
Ngày
… tháng … năm … 5
|
2. Ý kiến của
các cơ quan liên quan:
|
3. Ý kiến của
các đơn vị trong cơ quan:
|
4. Kiến nghị
của chuyên viên:
|
5. Ý kiến của
Lãnh đạo đơn vị:
Ký
(Họ và tên)
Ngày
……. tháng … năm …6
|
Chuyên
viên trình
Ngày
… tháng … năm … 7
Ký
(Họ và tên)
|
1 Số
PT do Văn thư cơ quan (Bộ phận phụ trách phiếu trình) ghi.
2
Ngày, tháng, năm do Văn thư cơ quan (Bộ phận phụ trách phiếu trình) ghi.
3
Chuyên viên trình xác định.
4 Tên
người cần trình.
5
Ngày, tháng, năm do Lãnh đạo cơ quan ghi.
6
Ngày, tháng, năm do Lãnh đạo đơn vị ghi.
7
Ngày, tháng, năm do chuyên viên trình ghi.