ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 06 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC
DANH CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày
20/11/2018;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày
21/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công
an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số
830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA
ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc điều động sỹ quan, hạ
sỹ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Thực hiện Thông báo Kết luận của
Thường trực Tỉnh ủy tại Công văn số 2875-TB/VPTU ngày 06/02/2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh
tại Tờ trình số 15a/TTr-CAT-PX01 ngày 03/02/2020; báo cáo thẩm định
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 271/TTr-SNV ngày 05/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Điều động Công an chính quy đảm
nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, gồm các nội dung
chính:
1. Triển khai bố trí Công an chính
quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã tại 141/141 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh,
như sau:
- Tiếp tục duy trì Công an chính quy
tại các xã, thị trấn đã được bố trí Công an chính quy.
- Sắp xếp, kiện toàn Công an chính
quy đối với các xã, thị trấn mới hình thành (trong đó có các xã, thị trấn liên
quan đã được bố trí Công an chính quy) theo Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 ngày
17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình.
- Thực hiện bố trí Công an chính quy
đảm nhiệm các chức danh Trưởng Công an xã, thị trấn đối với toàn bộ các xã, thị
trấn trên địa bàn tỉnh chưa được bố trí Công an chính quy.
- Thời gian thực hiện hoàn thành
trong quý I/2020.
*. Đối với chức danh Phó Trưởng Công
an xã và Công an viên ở xã, thị trấn hiện có (Công an bán chuyên trách) thì bố
trí, sắp xếp theo lộ trình từ tháng 4/2020 đến hết năm 2024.
2. Bố trí, sắp xếp công tác đối với
các đồng chí Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên xã hiện
có (Công an bán chuyên trách) phù hợp với điều kiện của từng địa phương và có
chế độ, chính sách giải quyết phù hợp; không bổ nhiệm lực lượng Công an cấp xã
bán chuyên trách giữ chức vụ Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và Công
an viên ở các xã, thị trấn đang thiếu chức danh này. Căn cứ yêu cầu công tác và
tình hình thực tế tại địa phương, có thể bố trí công tác theo các phương án
sau:
a) Đối với Trưởng Công an xã bố trí
sang chức danh cán bộ, công chức thuộc chức danh khác. Trường hợp không bố trí
được công tác khác, có nguyện vọng được tiếp tục công tác trong lực lượng Công
an và chấp thuận làm Phó Trưởng Công an xã thì căn cứ vào tình hình thực tế của
từng xã, thị trấn để bố trí cho phù hợp; nhưng phải đảm bảo tổng số Phó Trưởng
Công an xã (kể cả Công an chính quy và bán chuyên trách) không vượt quá khung số
lượng Phó Trưởng Công an xã được quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã và đảm bảo theo các mô hình được quy định tại Thông tư số
09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an; hoặc có nguyện vọng thì
giải quyết cho nghỉ công tác theo quy định.
b) Đối với Phó Trưởng Công an xã và
Công an viên xã, nếu không bố trí được công tác khác phù hợp; căn cứ vào tình
hình thực tế ở cơ sở, Công an cấp huyện đề xuất Cấp ủy, chính quyền địa phương
tiếp tục bố trí giữ chức vụ Phó Trưởng Công an xã, Công an viên xã tại lực lượng
Công an xã; nhưng tổng số Phó Trưởng Công an xã và Công an viên xã (kể cả Công
an chính quy và bán chuyên trách) không vượt quá khung số lượng Phó Trưởng Công
an xã được quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và đảm bảo theo
các mô hình được quy định tại Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ
trưởng Bộ Công an; hoặc có nguyện vọng thì giải quyết cho nghỉ công tác theo
quy định.
3. Đảm bảo về trụ sở, cơ sở vật chất,
trang bị, phương tiện, kinh phí cần thiết để triển khai điều động Công an chính
quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn; tiêu chuẩn
cán bộ; chế độ chính sách; quan hệ công tác, lề lối làm việc; chế độ quản lý,
sinh hoạt của cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về điều động sỹ quan, hạ sỹ quan Công an nhân dân đảm nhiệm
các chức danh Công an xã.
(Có
đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở,
Ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các
Ban, Ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
ĐẾ ÁN
ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 206/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình)
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở thực
tiễn
Hòa Bình là tỉnh miền núi, ở phía Tây
Bắc của Tổ quốc, có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, với diện
tích tự nhiên 4.590,57 km2; dân số trên 85 vạn người, gồm nhiều dân
tộc cùng chung sống (Mường, Kinh, Tày, Dao, Mông, Thái, ...). Ngày
17/12/2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14
về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình,
theo đó hiện nay toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: 09 huyện
và 01 thành phố - giảm 01 huyện so với trước), 151 đơn vị hành chính cấp xã
(gồm: 131 xã, 10 phường và 10 thị trấn - giảm 60 xã, tăng 02 phường, giảm 01
thị trấn so với trước).
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, sự vào cuộc của các
ban, ngành, đoàn thể, sự đồng thuận, ủng hộ của quần chúng nhân dân trong công
tác đảm bảo an ninh, trật tự; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh cơ bản được giữ vững, ổn định; kinh tế - xã hội đang từng bước
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, nâng cao. Tuy nhiên tình hình
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục chịu sự tác động của cơ chế thị trường
và tốc độ nhanh của xu thế hội nhập, đặc biệt chịu ảnh hưởng lớn bởi các đợt
mưa bão, thiên tai, lũ quét, sạt lở làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn... Tình hình an ninh trật tự (ANTT) nổi lên một số vấn đề đáng chú ý như:
Các đối tượng bất mãn, tiêu cực viết bài trên các trang mạng xã hội chống Đảng,
Nhà nước; đối với địa bàn nông thôn xảy ra một số vụ việc nhân dân tập trung
đông người gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường đầu
tư và an sinh xã hội; tình trạng xâm canh, xâm cư, tranh chấp đất đai liên quan
địa giới hành chính tại một số khu vực giáp ranh tiềm ẩn phức tạp; Một số trường
hợp tổ chức sinh hoạt tôn giáo chưa đúng quy định của pháp luật, hoạt động
tuyên truyền phát triển đạo trái phép còn xảy ra; tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép còn tồn tại. Tội phạm giảm nhưng còn tiềm ẩn phức tạp nhất là trộm cắp
tài sản, cố ý gây thương tích...; Tội phạm ma túy trên địa bàn 02 xã Hang Kia,
Pà Cò, huyện Mai Châu vẫn diễn biến phức tạp.
1.1. Thực trạng Công an xã trên
địa bàn tỉnh
Trước khi thực hiện Nghị quyết số
830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình; toàn tỉnh có 210
xã, phường, thị trấn (gồm: 191 xã, 11 thị trấn và 08 phường); trong đó
đã bố trí Công an chính quy tại 29/202 xã, thị trấn.
a) Về số lượng: Tổng số lực lượng
Công an xã (bao gồm Công an chính quy và không chính quy) có 1.897 đồng
chí, gồm:
- Công an xã chính quy: 92 đồng chí,
gồm: Trưởng Công an xã 29 đồng chí, Phó Trưởng Công an xã 22 đồng chí, Công an
viên 41 đồng chí.
- Công an xã không chính quy (Công
an xã bán chuyên trách): 1.805 đồng chí, gồm: Trưởng Công an xã 173 đồng
chí, Phó Trưởng Công an xã 169 đồng chí, Công an viên xã 1.463 đồng chí.
b) Về chất lượng
- Trưởng Công an xã có trình độ đại học,
cao đẳng trở lên có: 60/202 đồng chí; trình độ trung cấp có: 140/202 đồng chí (trong
đó trung cấp chuyên nghiệp về quản lý ANTT ở cơ sở 123 đồng chí); chưa được
đào tạo: 02 đồng chí.
- Phó Trưởng Công an xã có trình độ đại
học, cao đẳng trở lên có: 53/191 đồng chí; trình độ trung cấp có: 114/191 đồng
chí (trong đó trung cấp chuyên nghiệp về quản lý ANTT ở cơ sở: 106 đồng
chí); chưa được đào tạo: 24 đồng chí.
Thời gian qua, lực lượng Công an xã của
tỉnh Hòa Bình cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, chủ động tham mưu phục
vụ cấp ủy, Chính quyền địa phương những giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, làm
nòng cốt trong xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở. Tuy
nhiên trình độ, năng lực lực lượng Công an xã không đồng đều, còn những hạn chế
nhất định do trình độ được đào tạo không đúng chuyên môn, kinh nghiệm ít, độ tuổi
cao... đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác; tại một số địa bàn, lực
lượng Công an xã còn yếu, chưa phát huy được vai trò nòng cốt trong công tác đảm
bảo an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở; lúng túng, thụ động trong quá trình tiếp
nhận, xử lý thông tin ban đầu, giải quyết các vụ việc không kịp thời, còn tư tưởng
ỷ lại, dựa dẫm vào lực lượng Công an huyện phụ trách địa bàn. Có trường hợp thiếu
trách nhiệm, gây dư luận xấu trong quần chúng nhân dân, bị kiểm điểm trước UBND
xã, một số phải xử lý kỷ luật, ...Nhất là khi thực hiện Nghị quyết số
34/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày
03/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định chức danh, số lượng và mức
độ phụ cấp với những người hoạt động không chuyên trách, khoán kinh phí hoạt động
của một số tổ chức ở cấp xã và xóm, tổ dân phố; Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND
ngày 05/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định chức danh, số lượng,
chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, lực lượng
Công an xã có tư tưởng làm việc cầm chừng, chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm
trong công việc, chấp hành mệnh lệnh, chế độ giờ giấc làm việc chưa nghiêm,
tình trạng bỏ bê công việc, dựa dẫm, ỷ lại cán bộ Công an huyện phụ trách xã diễn
ra ở một số địa bàn dẫn đến nguy cơ “trống địa bàn”.
1.2. Thực trạng về trụ sở làm
việc, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện của Công an xã
- Trên địa bàn tỉnh, ngoài 02 xã Hang
Kia, Pà Cò có trụ sở làm việc riêng, còn lại các xã, thị trấn khác chưa có trụ
sở làm việc riêng cho lực lượng Công an xã, 81% Công an các xã, thị trấn được
UBND xã bố trí có 01 phòng làm việc, trong đó có cả những xã bố trí 01 phòng
làm việc chung cho Công an xã và một số ban, ngành của xã; số còn lại có từ 02
đến 04 phòng làm việc trong trụ sở của Ủy ban nhân dân xã. Vì vậy việc công
tác, sinh hoạt của lực lượng Công an xã còn gặp nhiều khó khăn.
- Về trang thiết bị, công cụ, phương
tiện làm việc cho Công an xã: Tính đến hết năm 2019, 100% Công an xã được cấp
máy vi tính. Đối với các phương tiện khác như bàn, ghế làm việc, giường, tủ đựng
hồ sơ được quan tâm trang bị bổ sung hằng năm. Tuy nhiên, qua khảo sát, trang
thiết bị được cấp còn thiếu và cũ, trong đó nhiều trang thiết bị đã hỏng; chưa
đáp ứng được yêu cầu công tác của lực lượng Công an xã hiện nay.
Đối với 29 xã, thị trấn sau khi triển
khai bố trí Công an chính quy, Công an tỉnh đã báo cáo và được Bộ Công an trang
cấp mới, cơ bản đầy đủ về trang thiết bị, công cụ, phương tiện phục vụ công
tác.
Trước yêu cầu tình hình thực tế, để thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; nội dung thỏa thuận của Đảng ủy Công an Trung ương và Tỉnh ủy Hòa Bình về
chủ trương bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã. Công an tỉnh
Hòa Bình xây dựng Đề án “Điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” để tổ chức thực hiện.
Theo Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14
ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình; theo đó tỉnh Hòa Bình có 151 đơn vị
hành chính cấp xã (trong đó: 131 xã, 10 phường và 10 thị trấn). Đến thời
điểm hiện tại đã bố trí Công an chính quy tại 28/141 xã, thị trấn (giảm 01
đơn vị, do 01 thị trấn Kỳ Sơn đã chuyển lên phường), còn 113 xã, thị trấn
chưa bố trí.
2. Cơ sở pháp
lý
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
- Luật Công an nhân dân ngày
20/11/2018;
- Pháp lệnh Công an xã ngày
21/11/2008;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công
an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 ngày
17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày
11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc điều động sỹ quan, hạ sỹ
quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
- Công văn số 594-CV/ĐUCA ngày
10/8/2018 của Đảng ủy Công an Trung ương về việc bố trí Công an chính quy đảm
nhiệm chức danh Công an xã;
- Công văn số 461-CV/TU ngày
05/11/2018 của Tỉnh ủy Hòa Bình về việc thực hiện điều động Công an chính quy đảm
nhiệm chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Công văn số 3422/BCA-X01 ngày
25/12/2018 của Bộ Công an về việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh
Công an xã.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu tổng
quát
Triển khai bố trí Công an chính quy đảm
nhiệm chức danh Công an xã tại 141/141 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự ngay tại địa bàn
cơ sở.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy chính quyền các cấp và sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, quần
chúng nhân dân về chủ trương chính quy lực lượng Công an xã, tạo sự đồng thuận,
ủng hộ cao trong cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
- Chuẩn bị nguồn cán bộ và tổ chức tập
huấn cho cán bộ Công an chính quy dự kiến bố trí đảm nhiệm các chức danh Công
an xã.
- Hoàn thành thực hiện bố trí Công an
chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã đối với 141 xã, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đảm bảo việc sắp xếp, bố trí công
tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ, chính sách nghỉ việc đối với các đồng chí
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên xã hiện có (không phải
Công an chính quy).
- Đảm bảo về trụ sở, cơ sở vật chất,
trang bị, phương tiện, kinh phí cần thiết để triển khai điều động Công an chính
quy đảm nhiệm chức danh Công an xã.
III. THỜI GIAN VÀ
PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thời gian thực hiện Đề án
- Hoàn thành việc bố trí Trưởng Công
an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã: Trong quý I/2020.
- Đối với chức danh Phó Trưởng Công
an xã và Công an viên ở xã, thị trấn hiện có (Công an bán chuyên trách)
thì bố trí, sắp xếp theo lộ trình từ tháng 4/2020 đến hết năm 2024.
- Đảm bảo về trụ sở, cơ sở vật chất
và trang thiết bị: Giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo.
2. Phạm vi: Địa bàn tỉnh Hòa Bình.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức triển
khai, thực hiện
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức triển khai, thực hiện chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ khi Quyết định,
Đề án có hiệu lực thi hành.
2. Công tác
tuyên truyền vận động
- Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời, đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận ở các cấp,
các ngành, cán bộ, đảng viên, chiến sỹ, người lao động và Nhân dân về chủ
trương, lợi ích việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã theo các Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh; tạo sự đồng thuận, thống nhất
trong hệ thống chính trị, trong cán bộ, đảng viên, chiến sỹ và Nhân dân trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động để đội ngũ cán
bộ Công an xã bán chuyên trách ổn định tư tưởng, tiếp tục tham gia phối hợp,
giúp đỡ lực lượng Công an chính quy trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại
địa bàn.
3. Phương án bố
trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
3.1. Mô hình tổ chức: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, để đảm bảo thống nhất sẽ triển
khai theo mô hình Trưởng Công an xã, Phó Công an xã và 01 đến 03 Công an viên
là Công an chính quy, các chức danh còn lại là lực lượng không chuyên trách.
Cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm chức
danh Công an xã trực tiếp thực hiện công tác đấu tranh phòng chống tội phạm,
Thường trực tại trụ sở Công an xã, nắm tình hình ANTT trên địa bàn và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định. Lực lượng Công an xã bán chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ nắm tình hình ANTT và phối hợp cùng lực lượng Công an chính quy thường
trực tại trụ sở Công an xã, tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định.
3.2. Số lượng và nguồn cán bộ
- Số lượng: Một xã bố trí từ 03 đến
05 cán bộ Công an chính quy. Theo đó, trên địa bàn toàn tỉnh có từ 423 đến 705
cán bộ Công an xã chính quy (trong đó: 141 Trưởng Công an xã, 141 Phó Trưởng
Công an xã và từ 141 đến 423 Công an viên xã). Hiện có tại 28 xã, thị trấn
đã bố trí 88 đồng chí, cần bổ sung từ 336 đến 565 đồng chí (có Phụ lục chi
tiết kèm theo).
- Nguồn cán bộ: Cán bộ Công an chính
quy trong lực lượng Công an tỉnh Hòa Bình; lực lượng Công an xã không chính quy
hiện có ở các xã, thị trấn đã được tuyển dụng theo quy định trước đây có lập
trường chính trị tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức và trình độ, năng lực
chuyên môn tốt, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ theo quy định hiện hành của
pháp luật và được tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết đảm bảo đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
- Tiêu chuẩn: Thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành và Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng
Bộ Công an.
3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn; tiêu
chuẩn cán bộ; chế độ chính sách; quan hệ công tác, lề lối làm việc; chế độ quản
lý, sinh hoạt của cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã:
Thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành và tại Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm chức
danh Công an xã.
4. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
- Năm 2019, Công an tỉnh đã mở 03 lớp
tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã (360
đồng chí); Dự kiến Quý I/2020: Mở 02 lớp với 240 đồng chí tham gia.
- Hằng năm Công an tỉnh xây dựng kế
hoạch mở các lớp tập huấn bồi dưỡng các chuyên đề nghiệp vụ cần thiết cho lực
lượng Công an xã chính quy.
5. Lộ trình bố
trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
- Tiếp tục duy trì Công an chính quy
tại các xã, thị trấn đã được bố trí Công an chính quy (gồm 20 xã, thị trấn).
- Sắp xếp, kiện toàn Công an chính
quy đối với các xã, thị trấn mới hình thành (trong đó có các xã, thị trấn
liên quan đã được bố trí Công an chính quy) theo Nghị quyết số
830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình (gồm 08 xã, thị
trấn).
- Thực hiện bố trí Công an chính quy
đảm nhiệm các chức danh Trưởng Công an xã, thị trấn đối với toàn bộ các xã, thị
trấn trên địa bàn tỉnh chưa được bố trí Công an chính quy (gồm: 35 xã, thị
trấn liên quan việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã tại Nghị quyết số
830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình và 78 xã, thị trấn
còn lại).
*. Đối với chức danh Phó Trưởng Công
an xã và Công an viên ở xã, thị trấn hiện có (Công an bán chuyên trách) thì
bố trí, sắp xếp theo lộ trình từ tháng 4/2020 đến hết năm 2024.
6. Phương án bố
trí công tác đối với các đồng chí Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và
Công an viên xã hiện có
Bố trí, sắp xếp công tác đối với các
đồng chí Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên xã hiện có (Công
an bán chuyên trách) phù hợp với điều kiện của từng địa phương và có chế độ,
chính sách giải quyết phù hợp; không bổ nhiệm lực lượng Công an cấp xã bán
chuyên trách giữ chức vụ Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và Công an
viên ở các xã, thị trấn đang thiếu chức danh này. Căn cứ yêu cầu công tác và
tình hình thực tế tại địa phương, có thể bố trí công tác theo các phương án
sau:
6.1. Đối với Trưởng Công an xã bố trí
sang chức danh cán bộ, công chức thuộc chức danh khác. Trường hợp không bố trí
được công tác khác, có nguyện vọng được tiếp tục công tác trong lực lượng Công
an và chấp thuận làm Phó Trưởng Công an xã thì căn cứ vào tình hình thực tế của
từng xã, thị trấn để bố trí cho phù hợp; nhưng phải đảm bảo tổng số Phó Trưởng
Công an xã (kể cả Công an chính quy và bán chuyên trách) không vượt quá
khung số lượng Phó Trưởng Công an xã được quy định tại Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Công an xã và đảm bảo theo các mô hình được quy định tại Thông tư
số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an; hoặc có nguyện vọng
thì giải quyết cho nghỉ công tác theo quy định.
6.2. Đối với Phó Trưởng Công an xã và
Công an viên xã, nếu không bố trí được công tác khác phù hợp; căn cứ vào tình
hình thực tế ở cơ sở, Công an cấp huyện đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương
tiếp tục bố trí giữ chức vụ Phó Trưởng Công an xã, Công an viên xã tại lực lượng
Công an xã; nhưng tổng số Phó Trưởng Công an xã và Công an viên xã (kể cả
Công an chính quy và bán chuyên trách) không vượt quá khung số lượng Phó
Trưởng Công an xã được quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và đảm
bảo theo các mô hình được quy định tại Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày
11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an; hoặc có nguyện vọng thì giải quyết cho nghỉ
công tác theo quy định.
7. Phương án đảm
bảo về trụ sở, cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện, kinh phí cần thiết để triển
khai điều động Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
7.1. Về trụ sở làm việc
- Hiện tại, tiếp tục sử dụng các trụ
sở làm việc của Ban Công an xã như hiện nay, căn cứ vào tình hình thực tế về trụ
sở, cơ sở vật chất tại cơ sở, Công an các huyện, thành phố báo cáo đề xuất Cấp ủy,
chính quyền địa phương tiến hành sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc để phục vụ
nhu cầu công tác và sinh hoạt khi bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh Công an xã. Đề xuất Cấp ủy, chính quyền địa phương bố trí quỹ đất xây dựng
độc lập trụ sở làm việc và nơi ở của lực lượng Công an xã chính quy theo quy định.
- Đề xuất đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc cho 139 Công an xã, thị trấn chưa có trụ sở làm việc sau khi bố trí Công
an chính quy, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu công tác (02 xã Hang Kia và Pà Cò huyện
Mai Châu đã có trụ sở làm việc độc lập).
b) Về cơ sở vật chất, trang bị và
kinh phí phục vụ: Về cơ bản phải có đầy đủ phòng làm việc, phòng ngủ, bếp ăn tập
thể, sân chơi thể thao; nhà tạm giữ hành chính, nơi tạm giữ phương tiện, nhà
kho, nhà để vật chứng,...
- Riêng đối với nhu cầu trang bị, căn
cứ vào tiêu chuẩn, định mức trang bị cho Công an xã quy định tại Thông tư số
43/2013/TT-BCA ngày 15/10/2013 của Bộ Công an và yêu cầu thực tế ở địa phương
khi triển khai bố trí Công an xã chính quy, Công an địa phương lập dự trù số
trang thiết bị cần bổ sung và kinh phí để đảm bảo cho Công an xã hoạt động hiệu
quả.
- Tiếp tục trang bị cấp cho 28 Công
an xã, thị trấn đã bố trí Công an chính quy và rà soát, trang bị cấp cho 113
Công an xã, thị trấn còn lại sau khi bố trí công an chính quy theo tiêu chuẩn,
định mức trang bị cho Công an xã quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BCA ngày
15/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an.
c) Về kinh phí hoạt động: Nguồn kinh phí
hoạt động của Công an xã gồm ngân sách do Bộ Công an và ngân sách của tỉnh cấp,
trong đó nhiệm vụ chi của Công an tỉnh chi từ nguồn ngân sách của Bộ Công an và
của ngân sách tỉnh, cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh,
bao gồm: Chi xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc hoặc nơi ở của Công an xã chính
quy.
- Nhiệm vụ chi của Công an tỉnh chi từ
nguồn sách của Bộ Công an:
+ Chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp,
hỗ trợ cho Công an xã chính quy.
+ Bảo đảm công tác đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện cho Công an xã chính quy do Bộ Công an tổ chức.
+ Trang bị phương tiện làm việc, mua
sắm vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị phục vụ công tác của Công an xã
chính quy.
+ Các khoản chi khác cho lực lượng
Công an xã chính quy theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí dự trù cần bố trí cho 113
Công an xã, thị trấn khoảng 24,038 tỷ đồng (có Phụ lục chi tiết kèm theo).
Giao Công an tỉnh phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan rà soát, lập dự toán báo cáo, trình cấp có thẩm quyền
theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan xây
dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện.
- Chủ động đảm bảo về biên chế, tổ chức
bộ máy; phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các điều kiện khác ngay sau khi
Đề án được phê duyệt và có hiệu lực thi hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
chức năng và các địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, trình cấp
có thẩm quyền giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chủ động chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện
triển khai thực hiện; tham mưu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có
thẩm quyền xem xét, chỉ đạo, quyết định giải quyết các vấn đề phát sinh theo thẩm
quyền.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố bố trí công tác khác phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí
việc làm, năng lực và chức danh quy hoạch đối với lực lượng Công an xã bán
chuyên trách.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và cấp có thẩm quyền về các lĩnh vực khác liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch
và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương
đảm bảo đầu tư xây dựng trụ sở làm việc riêng cho Công an các xã theo lộ trình
Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định hiện hành.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và cấp có thẩm quyền về các lĩnh vực khác liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
4. Sở Thông tin
và truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí tuyên truyền chủ trương bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an; những kết quả nổi bật trong
quá trình thực hiện Đề án.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và cấp có thẩm quyền về các lĩnh vực khác liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, cập nhật
hồ sơ quy hoạch và bố trí quỹ đất để xây dựng trụ sở làm việc riêng Công an xã
theo lộ trình của Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định
hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Xây dựng và Công an các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
lập kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở Công an xã, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Công an tỉnh để xây dựng lộ trình sắp xếp, bố trí công tác đối với lực lượng
Công an xã bán chuyên trách./.
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY HIỆN CÓ VÀ
NHU CẦU BỐ TRÍ TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
(Kèm theo Đề án “Điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”)
TT
|
TÊN
ĐƠN VỊ
|
Tổng
số xã, thị trấn
|
Số
đã bố trí Công an chính quy
|
Số
cần bổ sung
|
1
|
TP.
Hòa Bình
|
09
|
02
xã = 06 đ/c (Yên Mông, Hòa Bình)
|
07
xã = 21 đến 35 đ/c
|
2
|
Huyện
Lương Sơn
|
11
|
02
xã = 06 đ/c (Long Sơn, Tân Thành)
|
09
xã = 27 đến 45 đ/c
|
3
|
Huyện
Cao Phong
|
10
|
02
xã = 06 đ/c (Bình Thanh, Dũng Phong)
|
08
xã = 24 đến 40 đ/c
|
4
|
Huyện
Mai Châu
|
16
|
04
xã = 16 đ/c (Hang Kia, Pà Cò, Vạn Mai, Phúc Sạn)
|
12
xã = 36 đến 60 đ/c
|
5
|
Huyện
Đà Bắc
|
17
|
02
xã = 06 đ/c (Vầy Nưa, Đoàn Kết)
|
15 xã
= 45 đến 75 đ/c
|
6
|
Huyện
Tân Lạc
|
16
|
02 =
06 đ/c (Tử Nê, Ngọc Mỹ)
|
14
xã = 42 đến 60 đ/c
|
7
|
Huyện
Lạc Sơn
|
24
|
04
xã= 12 đ/c (TT Vụ Bản, Định Cư, Ngọc Sơn, Tự Do)
|
20
xã = 60 đến 100 đ/c
|
8
|
Huyện
Kim Bôi
|
17
|
04 xã
= 12 đ/c (Vĩnh Tiến, Mỵ Hòa, Kim Sơn; Nam Thượng)
|
13
xã = 39 đến 65 đ/c
|
9
|
Huyện
Lạc Thủy
|
10
|
02
xã = 06 đ/c (Đồng Môn, Khoan Dụ)
|
08
xã = 24 đến 40 đ/c
|
10
|
Huyện
Yên Thủy
|
11
|
04
xã= 12 đ/c (TT Hàng Trạm, Lạc Lương, Lạc Thịnh, Yên Trị)
|
07
xã = 21 đến 35 đ/c
|
Tổng
số
|
141
|
28
xã, thị trấn, với 88 đồng chí
|
113
xã, (có từ 336 đến 565 đồng chí)
|
PHỤ LỤC
DỰ TRÙ KINH PHÍ THEO SỐ LƯỢNG CẤP PHÁT
TRANG THIẾT BỊ CHO CÔNG AN XÃ TẠI 113 XÃ, THỊ TRẤN
(Kèm theo Đề án “Điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”)
TT
|
Danh
mục
|
Số
lượng
(Cái)
|
Kinh phí
(Đồng)
|
1
|
Súng bắn đạn cao su, hơi cay (kèm
cơ số đạn)
|
2 x 113 = 226
|
226 x 2.129.636đ
= 481.297.736
|
2
|
Dùi cui điện
|
4 x 113 = 452
|
452 x
1.675.464đ = 757.309.728
|
3
|
Đèn pin
|
5 x 113 = 565
|
565 x 600.000đ
= 339.000.000
|
4
|
Bình xịt hơi cay
|
2 x 113 = 226
|
226 x 150.000đ
= 33.900.000
|
5
|
Găng tay bắt dao
|
4 x 113 = 452
|
452 x
2.107.644đ = 952.655.088
|
6
|
Áo giáp
|
4 x 113 = 452
|
452 x
5.900.992đ = 2.667.248.354
|
7
|
Gậy nhựa
|
4 x 113=452
|
452 x 70.000đ = 31.640.000
|
8
|
Khóa dây trói
|
50 x 113 =
5.650
|
5.650 x
19.996đ= 112.977.400
|
9
|
Dùi cui cao su
|
5 x 113 = 565
|
565 x 55.350đ = 31.272.750
|
10
|
Khóa số tám
|
5 x 113 = 565
|
565 x 117.285đ
= 66.266.025
|
11
|
Còi
|
5 x 113 = 565
|
565 x 91.304đ
= 51.586.760đ
|
12
|
Loa pin
|
1 x 113 = 113
|
113 x
1.759.701đ = 197.086.512
|
13
|
Tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ
|
1 x 113=113
|
113 x
7.500.000đ = 847.500.000
|
14
|
Tủ hồ sơ, nghiệp vụ
|
1 x 113= 113
|
113 x 4.400.000đ
= 497.200.000
|
15
|
Bàn làm việc
|
5 x 113= 565
|
565 x
1.720.000đ = 971.800 000
|
16
|
Bàn họp
|
1 x 113= 113
|
113 x
2.768.000đ = 312.784.000
|
17
|
Ghế
|
10 x 113 =
1.130
|
1.130 x 455.000đ = 514.150.000
|
18
|
Giường cá nhân
|
5 x 113 = 565
|
565 x
3.700.000đ = 2.090.500.000
|
19
|
Tủ cá nhân
|
3 x 113 = 339
|
339 x
4.400.000đ = 1.491.600.000
|
20
|
Văn phòng phẩm
|
Theo yêu cầu công tác
|
|
21
|
Điện thoại bàn
|
1 x 113 = 113
|
113 x 300.000đ
= 33.900.000
|
22
|
Xe mô tô 100 - 150cc
|
1 x 113 = 113
|
113 x
31.500.000đ =3.559.500.000
|
23
|
Máy vi tính, máy in
|
1 x 113 = 113
|
113 x
25.000.000đ =2.825.000.000
|
24
|
Máy photo
|
1 x 113 = 113
|
113 x
60.000.000đ =6.780.000.000
|
25
|
Máy fax
|
1 x 113 = 113
|
113 x 7.000.000đ = 791.000.000
|
Tổng số
|
24.038.410.389
đồng
|