ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 03 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 764-QĐ/TU ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dừng thực hiện thí điểm mô hình tổ chức
bộ máy ở các sở, ban, ngành tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 87/TTr-STNMT ngày 06 tháng 3 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 578 /TTr-SNV ngày 30 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định số
01/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Phòng NC, KT, TH;
- Trung tâm CNTT&TT;
- Lưu: VT, (T29PQ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước (dưới
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự
chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc
và bản đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, các
chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cơ cấu tổ chức của
chi cục trực thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định quy định cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được
phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng
và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản
xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng
loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với
các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ
đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước
gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch
điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai
thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan
trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây
dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi
sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng,
xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và
cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định
hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng
tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước
theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình
công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không
thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc
đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường
hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các
sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập
danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo
quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ
chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối
hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông
nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê
duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí
thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề
án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã
được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; giấy phép môi trường; cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép
môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; phương án cải tạo,
phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh; quản lý chất lượng
môi trường không khí; điều tra, đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất; điều
tra, đánh giá chi tiết, xây dựng phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường
đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được
tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. Công nhận, cấp, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao
đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu
tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô
nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, gồm: Phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải đối với dự án đầu tư trên địa bàn; tiếp nhận, xử lý
số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra,
giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn
sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia,
hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa
bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề trên địa bàn, xây dựng kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, gây ô nhiễm môi trường kéo dài ra khỏi khu dân cư, làng nghề.
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập
danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học,
khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh
thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa,
loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen
và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập
báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học
tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc
tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi
trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh
báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và
xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp
bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi
Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát
việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường
sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của
địa phương theo phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện trên địa bàn
tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo quy định của
pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và
địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập
kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục
vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát
triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và
truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản
lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa
bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công
trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự
báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình,
chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo,
cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn
trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm
vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa phương
thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm
soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và
theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,
dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hàng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận
hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc
thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ
liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi
quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản
lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ
hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa
bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi
các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản,
các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc
và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn thám:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về
ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của
địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu
nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập
nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi
bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành lang an
toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
tài nguyên và môi trường:
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng
mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an
toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước,
cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng Dịch vụ công Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Cổng Dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
17. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở,
Chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành
chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm,
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện nhiệm vụ về công tác pháp chế theo
quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở do Giám đốc điều hành và các Phó Giám đốc
giúp việc Giám đốc.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Giám đốc Sở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu
tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định khác.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tài nguyên nước và Khoáng sản.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra; các phòng có Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu
chí: Từ 15 biên chế công chức trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 03 cấp
phó; từ 08 đến 14 biên chế công chức sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp
phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế công chức sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó;
không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
3. Chi cục trực thuộc Sở:
a) Chi cục Bảo vệ môi trường;
b) Chi cục Quản lý đất đai.
Chi cục có Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng. Việc
bố trí cụ thể số lượng Phó Chi cục trưởng theo nguyên tắc: Có từ 01 đến 03
phòng được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng; không có phòng hoặc có từ 04 phòng trở
lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu để thành lập,
duy trì tổ chức là từ đủ 12 biên chế công chức trở lên. Các phòng chuyên môn
thuộc Chi cục phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế tối thiểu để thành lập
phòng là từ 05 biên chế công chức và phù hợp với quy định về tổ chức bộ máy. Việc
bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc Chi cục theo tiêu chí: Từ 05 đến dưới
07 biên chế công chức được bố trí 01 cấp trưởng và 01 cấp phó; từ 07 biên chế
công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó; không
thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai;
b) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
c) Trung tâm Phát triển quỹ đất (tùy tình hình thực
tế tại địa phương, Giám đốc Sở xây dựng Đề án thành lập, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định hiện hành).
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở có Giám
đốc, không quá 02 Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế tối thiểu
để thành lập là từ 07 người làm việc là viên chức trở lên và phù hợp với quy định
về tổ chức bộ máy. Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở: Quỹ Bảo
vệ môi trường.
6. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; Chánh Văn phòng
Sở, Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc là
viên chức (biên chế viên chức) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng và theo quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của ngành.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý; phối hợp với người đứng đầu các sở, ban, ngành, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ của Sở.
4. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Giám đốc. Phó Giám đốc
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ kết quả thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, 01 Phó Giám đốc được Giám đốc ủy
nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Sở.
5. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra
và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm cá nhân
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ các lĩnh vực hoạt động thuộc phạm
vi được giao của phòng, đơn vị.
6. Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Thanh tra và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở là
người được phân công giúp Trưởng phòng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý,
phụ trách một số nhiệm vụ, lĩnh vực nhất định; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở, trước Trưởng phòng, người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công quản lý, phụ trách và được ủy quyền điều hành các hoạt động của
phòng, đơn vị khi Trưởng phòng, người đứng đầu đơn vị vắng mặt.
7. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác định kỳ, hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được
giao theo quy định.
8. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban định kỳ, hàng
tháng, quý, năm để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện công tác trong
tháng, quý, năm và xây dựng chương trình công tác định kỳ, cho tháng, quý, năm
kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách được cấp có thẩm quyền giao. Sở có trách nhiệm báo
cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động của ngành ở địa phương và đề ra
chương trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc của
ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động,
chương trình, kế hoạch công tác của ngành tại địa phương với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo định kỳ và đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, có
trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu; trả lời chất vấn, kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh
về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình hình
công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ
và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh,
Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:
Sở xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được
giao; có quyền đề nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình, các vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở tạo mối quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành quản lý; chủ động phối
hợp cùng giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có những vấn
đề chưa thống nhất thì cùng trao đổi xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
được quyền yêu cầu Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
ngành trên địa bàn cấp huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành và
Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức triển khai
Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.