ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 29
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số
04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 31/TTr-SCT ngày 14 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2022 và thay thế Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
Thương, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC (Đ, L01);
- Lưu: VT, Ktr477/8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực:
cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; dầu khí; hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm;
công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp môi trường; công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ
công nghiệp; khuyến công; hoạt động thương mại và lưu thông hàng hóa trên địa
bàn; sản xuất và tiêu dùng bền vững; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại;
thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; phòng
vệ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Công Thương thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Công Thương: Giám đốc và 02 (hai)
Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Công
Thương, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý công nghiệp;
d) Phòng Quản lý thương mại.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương:
Trung tâm Khuyến công.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm, tình hình, yêu cầu quản lý về hoạt động công thương trên địa
bàn tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Công Thương ban hành quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra và Văn phòng; trình cơ quan, người có thẩm quyền
dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương.
Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
Công Thương theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế của Sở Công
Thương
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước lĩnh vực công thương ở địa
phương, Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí biên chế cho Sở Công Thương để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao, bảo đảm số lượng cấp phó và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với quy định hiện hành.
2. Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập bao gồm viên chức và người lao động, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức của
Sở Công Thương phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Công Thương là người đứng đầu Sở
Công Thương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công
Thương và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Giám đốc Sở Công Thương là người giúp Giám đốc
Sở Công Thương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở
không kiêm nhiệm người đứng đầu phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Công Thương là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của
phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở Công Thương và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của phòng, đơn vị được phân công phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Công Thương là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng
đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật
về nhiệm vụ, công việc được phân công phụ trách.
5. Công chức, viên chức, người lao động trong các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Công
Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà
nước về công tác cán bộ.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương do Giám đốc Sở Công Thương quyết định
theo phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở do
Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
5. Giám đốc Sở Công Thương quyết định việc điều động
công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản
lý công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Công Thương với Bộ Công Thương
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công Thương với Bộ
Công Thương là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Công Thương đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác lĩnh vực công thương trên địa
bàn tỉnh và một số nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Công Thương hướng dẫn, sửa
đổi, bổ sung và giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực
hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà
chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Công Thương với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá
trình hoạt động, Sở giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động
công thương trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Công Thương với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công Thương với các
sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối
quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành công
thương. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực công thương trên địa
bàn tỉnh.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Công Thương với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Công Thương với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau là quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước về lĩnh vực
công thương trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Công Thương với Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau, Phòng Kinh tế - Hạ tầng
các huyện
Mối quan hệ công tác giữa Sở Công Thương với Phòng
Kinh tế thành phố Cà Mau, Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện là mối quan hệ chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành công thương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Triển khai thực hiện
Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, tổ chức triển khai,
thực hiện Quy định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, kịp thời phản ánh đến Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.