ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2013/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
16 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, BUÔN, KHU PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 186/TTr-SNV ngày 24 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, BUÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Thôn, buôn, khu phố
1. Thôn, buôn (gọi chung là thôn) được tổ chức ở
xã; dưới xã là thôn.
2. Khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới
phường, thị trấn là khu phố.
3. Thôn, khu phố không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân
chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức
nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của thôn, khu phố
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố (sau đây gọi
chung là Thông tư số 04/2012/TT-BNV) và các quy định pháp luật hiện hành.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn,
khu phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó thôn và các tổ
chức tự quản khác của thôn.
2. Mỗi khu phố có Trưởng khu phố, 01 Phó khu phố
và các tổ chức tự quản khác của khu phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, khu phố
Nội dung hoạt động của thôn, khu phố thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2012/TT-BNV và các quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 6. Hội nghị của thôn,
khu phố
1. Tổ chức sinh hoạt, hội nghị ở thôn, khu phố:
a) Thôn, khu phố tổ chức hội nghị mỗi năm 2 lần
(thời gian vào giữa năm và cuối năm), khi cần thiết có thể họp bất thường.
b) Trưởng thôn, Trưởng khu phố đôn đốc các hộ
gia đình tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt, hội nghị của thôn, khu phố nơi cư
trú cũng như thực hiện tốt các nghĩa vụ theo quy định.
c) Hội nghị ở thôn, khu phố được tiến hành khi
có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố tham
dự.
d) Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định
tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ
và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Thành phần tham dự sinh hoạt, hội họp:
a) Chủ trì: Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
b) Thành phần tham dự: Toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố và mời đại diện chi ủy chi bộ
thôn, khu phố, công an xã, phường, thị trấn phụ trách khu vực hoặc công an
viên, bảo vệ dân phố, thôn đội, dân phòng.
3. Nội dung sinh hoạt, hội họp:
a) Trưởng thôn, trưởng khu phố báo cáo tình hình
chung và kết quả thực hiện nhiệm vụ của thôn, khu phố và phổ biến lại nội dung
kết luận tại cuộc họp giao ban với Chủ tịch UBND cấp xã, cuộc họp với Bí thư
chi bộ thôn, khu phố.
b) Giải đáp hoặc ghi nhận các ý kiến, kiến nghị
của người dân để báo cáo UBND cấp xã xem xét, giải quyết hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết.
c) Phổ biến, triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ hoặc một số nội dung công việc khác (nếu có) của thôn, khu phố trong thời
gian đến để người dân biết, thực hiện.
Điều 7. Điều kiện thành lập
thôn mới, khu phố mới
Việc thành lập thôn mới, khu phố mới phải đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2011/TT-BNV và các quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ
thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Tờ trình xin chủ
trương thành lập thôn mới, khu phố mới trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương
thành lập thôn mới, khu phố mới.
2. Sau khi có chủ trương thành lập thôn mới, khu
phố mới, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề
án thành lập thôn mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn mới, khu phố mới.
b) Tên gọi của thôn mới, khu phố mới.
c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, khu phố
mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của
thôn mới, khu phố mới.
đ) Diện tích tự nhiên của thôn mới, khu phố mới
(đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị
tính là hecta.
e) Các điều kiện khác.
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới,
khu phố mới về Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập
thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
4. Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới nếu được
trên 50% (năm mươi phần trăm) số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại
kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Đối với các phường thuộc thành phố Tuy Hòa thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân thì UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến)
trình UBND thành phố Tuy Hòa.
5. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban
nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn
thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân cấp huyện (kèm theo
Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
7. Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, khu phố mới. Sau
khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định thành lập thôn mới, khu phố mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu
phố hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV và
các quy định pháp luật hiện hành.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU
PHỐ VÀ PHÓ THÔN, PHÓ KHU PHỐ
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng thôn và Trưởng khu phố
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu
phố thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 04/2012/TT-BNV và các quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó thôn, Phó khu phố
Phó thôn, Phó khu phố là người giúp việc cho Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn, Trưởng
khu phố phân công; thay mặt Trưởng thôn, Trưởng khu phố điều hành công việc khi
được Trưởng thôn, Trưởng khu phố ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng thôn,
Trưởng khu phố và trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 12. Nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó thôn, Phó khu phố
1. Trưởng thôn và Trưởng khu phố có nhiệm kỳ là
hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng
thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn,
Trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình của thôn, khu phố bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới trong thời
hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng thôn, Trưởng
khu phố lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó thôn, Phó khu phố thực hiện
theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Điều 13. Tiêu chuẩn Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó thôn, Phó khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó thôn, Phó
khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, khu
phố.
2. Có độ tuổi từ đủ 21 (hai mươi mốt) tuổi trở
lên.
3. Có sức khỏe, có hiểu biết về đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệt tình và có tinh thần
trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được
nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương.
4. Có trình độ văn hóa tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với các thôn thuộc xã miền núi và có trình độ
văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông đối với các thôn thuộc xã đồng bằng; có năng
lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các
công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 14. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó thôn, Phó khu phố tại hội nghị thôn, khu phố
Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó
thôn, Phó khu phố tại hội nghị thôn, khu phố thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch
số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 15. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Trưởng khu phố khi tổ chức thành cuộc bầu cử riêng
1. Công tác chuẩn bị bầu cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố:
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố;
chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng
Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh
sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn,
khu phố hoặc Cấp ủy cấp xã (nơi chưa có chi bộ thôn, khu phố) để thống nhất danh
sách người ra ứng cử (từ 1-2 người).
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử từ 07 đến 11 người (gồm
Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố; Thư ký và các thành
viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử
tri thôn, khu phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định
thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham
gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Các quyết định này phải được thông báo
đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
d) Cử tri trong thôn, khu phố có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định có quyền tự ứng cử hoặc giới thiệu người có đủ điều kiện
ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Đơn ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử phải
cung cấp đầy đủ thông tin về họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú, trình độ
học vấn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho Tổ bầu cử chậm nhất
là 05 ngày trước ngày bầu cử.
đ) Chậm nhất là 03 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu
cử thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố ấn định danh sách những
người ứng cử. Danh sách những người ứng cử được thông báo đến nhân dân trong
thôn, khu phố, niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những nơi công cộng trong
thôn, khu phố chậm nhất là 02 ngày trước ngày bầu cử.
e) Danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình bầu cử trưởng thôn, trưởng khu phố do Ủy ban nhân dân cấp xã lập hoặc phê
duyệt theo danh sách do Tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố lập,
được niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những nơi công cộng trong thôn, khu phố
chậm nhất là 24 giờ trước ngày bầu cử.
g) Việc bổ sung, sửa đổi những sai sót trong
danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình chỉ được thực hiện trước khi Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt đầu việc bỏ
phiếu và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
h) Việc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố được
thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Tổ bầu cử chịu trách nhiệm chuẩn bị đủ
phiếu bầu theo mẫu quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khai mạc cuộc
bỏ phiếu. Tổ bầu cử phải niêm yết quy định về phiếu bầu hợp lệ, phiếu không hợp
lệ tại khu vực bỏ phiếu và liên tục hướng dẫn để cử tri biết trong thời gian diễn
ra bầu cử. Trường hợp nếu phiếu bầu chỉ ghi tên 01 người ứng cử thì phiếu gạch
tên và phiếu không gạch tên người ứng cử đều là phiếu hợp lệ.
2. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố:
a) Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy
giờ tối. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu sớm
hơn nhưng không được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được
quá mười giờ đêm.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc
bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định, hoãn ngày bỏ phiếu (trong trường hợp thật sự cần
thiết), việc tiếp tục hay không tiếp tục cuộc bỏ phiếu bị gián đoạn nêu tại Điểm
c, Khoản 2, Điều này.
c) Cuộc bỏ phiếu bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu
phố thực hiện theo trình tự sau đây:
- Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố
ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; tiêu chuẩn của Trưởng
thôn, Trưởng khu phố;
- Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố
giới thiệu Danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố;
- Tổ bầu cử cử đại diện kiểm tra hòm phiếu trước
sự chứng kiến của cử tri;
- Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt đầu việc bỏ
phiếu;
- Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục.
Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ trưởng Tổ
bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu và giấy tờ liên quan, kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân xã biết, xử lý;
d) Sau khi kết thúc cuộc bầu cử, Tổ bầu cử tiến
hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu. Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống
kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời đại diện cử
tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu;
Kết thúc kiểm phiếu, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm
phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình của thôn, khu phố; số cử tri tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số
phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu
cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
toàn thôn, khu phố;
Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố là
người đạt số phiếu bầu cao nhất và trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố;
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký,
ghi rõ họ tên của các thành viên Tổ bầu cử và cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu.
đ) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu
Trưởng thôn, Trưởng khu phố kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào
đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong toàn thôn, khu phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do
UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu
cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được
Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn,
Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố cho đến khi bầu
được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời, UBND cấp xã phải tổ
chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu
phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Quy chế này.
4. Công nhận kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét,
ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố hoặc quyết định
bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Trưởng khu phố chính thức hoạt động
khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 16. Quy trình bầu Phó
thôn, Phó khu phố khi tổ chức thành cuộc bầu cử riêng
Quy trình bầu Phó thôn, Phó khu phố khi tổ chức
thành cuộc bầu cử riêng thực hiện như quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố
quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 17. Quy trình miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó thôn, Phó khu phố
Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu phố, Phó thôn, Phó khu phố thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của
Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 18. Kinh phí tổ chức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó thôn, Phó khu phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố, Phó thôn, Phó khu phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Điều 19. Chế độ, chính sách
đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó thôn, Phó khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó thôn, Phó
khu phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố; được hưởng
phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách khác do HĐND tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó thôn, Phó
khu phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành
nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức
độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm các sở,
ban, ngành
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định và trình UBND tỉnh việc thành lập
thôn mới, khu phố mới.
b) Xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu
bồi dưỡng nghiệp vụ cho Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó thôn, Phó khu phố.
c) Phối hợp Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh báo
cáo HĐND tỉnh quy định, điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng cũng như các chế độ,
chính sách khác đối với những người hoạt đông không chuyên trách ở thôn, khu phố.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn
UBND cấp huyện việc thực hiện các quy định của Quy chế này, định kỳ tháng 12
hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách; kinh phí hoạt động (nếu có) ở thôn, khu phố.
b) Phối hợp Sở Nội vụ đề xuất UBND tỉnh báo cáo
HĐND tỉnh quy định kinh phí hoạt động, mức phụ cấp hàng tháng cũng như các chế
độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
khu phố.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Lập hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị UBND tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) đối với việc thành lập thôn mới, khu phố mới.
2. Quyết định việc ghép cụm dân cư vào
thôn, khu phố hiện có theo đúng trình tự quy định.
3. Chỉ đạo việc thực hiện chi trả mức phụ cấp
hàng tháng và các chế độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, khu phố theo đúng quy định hiện hành của HĐND tỉnh và UBND
tỉnh.
4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với Trưởng
thôn, Trưởng khu phố, Phó thôn, Phó khu phố theo kế hoạch, chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng của Sở Nội vụ.
5. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện
Quy chế này trên địa bàn; định kỳ tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất
báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố cho UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để tổng hợp.
Điều 22. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng đề án thành lập thôn mới, khu phố mới;
đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có trình UBND cấp huyện.
2. Quyết định chỉ định Trưởng thôn, Trưởng khu
phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn mới, khu phố mới. Quyết định công
nhận kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó thôn,
Phó khu phố theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì giao ban hàng tháng giữa UBND cấp xã
với Trưởng thôn, Trưởng khu phố để nắm bắt thông tin, chỉ đạo kịp thời các hoạt
động tại thôn, khu phố.
4. Tổ chức thực hiện chi trả phụ cấp hàng tháng
và các chế độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách
ở thôn, khu phố theo quy định.
5. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động của thôn, khu phố và các kiến
nghị, đề xuất để cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
vướng mắc, bất hợp lý, các đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung
cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.