ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 16 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số
123/2010/NQ.HĐND ngày 30/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án quy định quản lý và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số 660/TNMT-KS ngày 17/4/2012 (sau khi có ý
kiến góp ý của các sở, ngành, địa phương liên quan), kèm theo ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Văn bản số 264/BC-STP ngày 04/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở có tên tại Điều 2; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
Chính trị - xã hội của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VB, Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy; TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- TTCB tin học tỉnh;
- Lưu: VT, CN1
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này nêu cụ thể thẩm quyền,
trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, các ngành về quản lý nhà nước trong hoạt
động khoáng sản, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Những nội dung không nêu tại Quy định
này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
Các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 3. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản; trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện
các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý
hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Công thương và Sở
Xây dựng trong việc xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác.
4. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ, đề án thăm dò, báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc đóng cửa mỏ và phục
hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được phê duyệt.
5. Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định hồ
sơ, trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất với
tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong hoạt động
khoáng sản theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, giám sát việc ký quỹ phục hồi
môi trường, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép khai thác khoáng sản.
7. Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình
hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
8. Cung cấp thông tin cho các cơ quan
liên quan về: Quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, trữ lượng
các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; tài liệu, thông tin
về tình hình cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép của các tổ chức, cá nhân khai
thác, chế biến khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản.
Điều 4. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Xây dựng
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được
phê duyệt. Xây dựng định mức quy đổi từ sản phẩm nguyên khai ra thành phẩm sau
chế biến đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; kiểm tra định
kỳ và đột xuất việc thực hiện quy trình, công nghệ khai thác, các quy chuẩn kỹ
thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng.
4. Góp ý thiết kế cơ sở, công nghệ
khai thác trong dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và nguyên liệu sản xuất xi măng.
5. Theo dõi tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Công thương
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất
xi măng); tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau
khi đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập
thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản; góp ý thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh ngoại trừ nhóm khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong quá trình tham mưu, thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;
trong các đợt kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn,
quy trình, công nghệ khai thác, an toàn vệ sinh, trong khai thác, chế biến
khoáng sản theo dự án đã được phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tập
huấn các quy trình, quy phạm trong khai thác, chế biến khoáng sản, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy
nổ, công tác an toàn lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
5. Thực hiện công tác thống kê, báo
cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên
địa bàn tỉnh.
6. Kiểm tra các vấn đề liên quan đến
dây chuyền công nghệ, thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động
khai thác khoáng sản.
Điều 6. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thanh tra, kiểm tra định kỳ việc chấp hành pháp luật lao động của
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định về an toàn lao động, chính sách đối với người lao động.
2. Định kỳ tổ chức tập huấn về công
tác an toàn lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh.
3. Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao
động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp tổ chức việc
điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn
lao động tại các mỏ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản sử dụng
lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai
nạn lao động.
Điều 7. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong quá trình thẩm định địa điểm xin cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản tại các khu vực có liên quan đến đất quy hoạch nông, lâm nghiệp, thủy
lợi, đê điều.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản lập hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
(đối với những diện tích đất lâm nghiệp có rừng), tham mưu UBND tỉnh xem xét,
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ
tục hợp đồng thuê đất trước khi tiến hành khai thác khoáng sản.
Điều 8. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Tài chính, Cục Thuế
tỉnh
1. Hàng năm Cục Thuế tỉnh báo cáo
nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo từng loại thuế, phí gửi
Sở Tài chính bao gồm các loại: Tiền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân
khai thác, chế biến khoáng sản; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản; thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác từ hoạt
động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở nguồn thu từ hoạt động
khoáng sản, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ cho các ngành chức năng và
cấp huyện, cấp xã để lập quy hoạch khoáng sản, kiểm tra, xử lý việc khai thác,
mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép, đầu tư kết cấu hạ tầng tại vùng có
khoáng sản được khai thác và thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác.
3. Sở Tài chính thẩm định giá cho
thuê mặt đất, mặt nước để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục hợp đồng thuê
đất trước khi tiến hành khai thác khoáng sản; tham mưu UBND tỉnh thu các loại
phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì thẩm tra các dự án đầu
tư, tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định, xác nhận vốn chủ
sở hữu cho cá nhân, tổ chức có hồ sơ đề nghị đầu tư hoạt động khoáng sản.
Điều 10. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của các sở, ngành khác
Các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định dự án, đề án khu vực cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản;
xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 11. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND huyện, thị và UBND
xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Vận động
nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời thông báo hoặc tố cáo những hành vi
vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động
khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên
địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các
thủ tục giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng
kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực khai thác mỏ cho các tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện, tổ chức lực lượng kiểm tra,
ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, vận
chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá
thẩm quyền xử lý hoặc có dấu hiệu vi phạm Luật Hình sự thì phải chuyển lên cấp
trên hoặc cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản; kiểm tra các
quy định về trật tự công cộng, về quản lý nhân khẩu của các tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; giám sát quá trình phục hồi
môi trường khi đóng cửa mỏ.
6. Xây dựng phương án bảo đảm ổn định
đời sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác,
chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương xác định, tham mưu, đề xuất các mỏ
khoáng sản trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
QLNN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 12. Phối
hợp trong việc thẩm định địa điểm, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã,
UBND xã nơi có mỏ tiến hành thẩm định diện tích cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép hoạt động khoáng sản.
1.2. Khi phối hợp thẩm định thì cơ
quan phối hợp cử lãnh đạo và cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia, đồng
thời phải gắn trách nhiệm của cá nhân tham gia.
1.3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối
hợp phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện
tích đề nghị được hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin
phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời và phải chịu trách nhiệm về thông
tin đã cung cấp.
1.4. Các thông tin, ý kiến đề xuất,
kiến nghị tại buổi thẩm định của đại diện các cơ quan phối hợp (được thể hiện
qua biên bản thẩm định) là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp và làm cơ sở
để UBND tỉnh xem xét, quyết định trong việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1.5. Sau 5 ngày, kể từ ngày làm việc,
nếu không có ý kiến khác bằng văn bản của các cơ quan phối hợp, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, báo cáo đầy đủ, trung thực,
chính xác kết quả thẩm định với UBND tỉnh để xem xét, quyết định.
Điều 13. Phối
hợp trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt động khoáng
sản
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chủ trì phối hợp với các sở: Công thương, Xây dựng, Lao động – Thương
binh và Xã hội, Công an tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
1.2. Trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm, cơ quan chủ trì hoàn thành chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra
trong năm, trình UBND tỉnh. Sau khi được UBND tỉnh thống nhất, các sở, ngành phối
hợp thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm
tra. Cán bộ được cử tham gia phải là người có chuyên môn về lĩnh vực quản lý, đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan chủ quản về chính kiến của
mình.
1.3. Kết thúc chương trình thanh,
kiểm tra, căn cứ kết quả xử lý, các đề xuất, kiến nghị của các ngành phối hợp,
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1.4. Theo chức năng, trách nhiệm được
giao, các sở, ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 14. Phối
hợp trong việc lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, Sở Công thương, Sở Xây dựng rà soát thực trạng công tác lập quy hoạch
khoáng sản, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh lập Quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sau khi được UBND tỉnh thống
nhất chủ trương, sở được giao chủ trì có văn bản yêu cầu các ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho
công tác lập Quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp các thông tin về tiềm năng tài nguyên khoáng sản, thực trạng công tác
cấp giấy phép thăm dò, khai thác và tình hình triển khai hoạt động khoáng sản
trên địa bàn; các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện thị xã cung cấp các
thông tin có liên quan, các đề xuất, kiến nghị. Việc cung cấp thông tin, các đề
xuất, kiến nghị cho cơ quan chủ trì phải đảm bảo thời gian theo yêu cầu và chịu
trách nhiệm về tính chính xác về các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
1.4. Quá trình triển khai lập hoặc
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã phải
đóng góp ý kiến theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về chất
lượng và tính nhất quán của các ý kiến góp ý và đảm bảo về thời hạn góp ý.
1.5. Khi Quy hoạch hoặc điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Công thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành
khác có liên quan, UBND các huyện, thị xã cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
phối hợp tham gia để công bố quy hoạch.
Điều 15. Phối
hợp trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường phải
cung cấp thông tin, số liệu về tiềm năng các loại khoáng sản chưa khai thác cho
UBND các huyện, thị xã để có phương án bảo vệ.
1.2. Khi phát hiện việc khai thác,
chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, UBND
xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn
kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo về UBND huyện, thị xã trực tiếp quản lý
và Sở Tài nguyên và Môi trường. Thông tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác.
Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề xuất,
kiến nghị.
1.3. Khi nhận được thông tin từ
UBND xã, UBND huyện, thị xã phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng phối hợp với
UBND xã dùng các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền,
trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm có tính
chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết, kèm
theo báo cáo phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
1.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh phương án giải quyết, có thể thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
1.5. Các Sở, ngành có liên quan cử
cán bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ tham gia phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, UBND xã để xử lý, giải
quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép về khai thác, chế biến, tàng trữ,
vận chuyển khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải báo cáo kịp thời về
UBND tỉnh kết quả giải quyết, xử lý.
1.6. Trường hợp đột xuất khi có yêu
cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, các sở ngành liên quan và chính
quyền địa phương phải kịp thời cử cán bộ, công chức để phối hợp kiểm tra, xử
lý.
Chương 4.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN SAU KHI CẤP PHÉP
Điều 16. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt
động thăm dò
1.1. Đăng ký hoạt động khảo
sát, thăm dò khoáng sản theo giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành
thăm dò.
1.2. Làm các thủ tục để được
thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của
pháp luật về đất đai.
1.3. Nộp tiền đặt cọc hoặc lệ
phí độc quyền thăm dò theo quy định.
2. Trong quá trình hoạt động
thăm dò
2.1. Thực hiện đúng các nội
dung trong giấy phép thăm dò được cấp.
2.2. Thực hiện các biện pháp
bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động trong quá trình thăm dò khoáng sản.
2.3. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ hoạt động theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động
thăm dò
3.1. Thực hiện các biện pháp
phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò.
3.2. Lập báo cáo kết quả
thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt
động khai thác khoáng sản:
1.1. Hoàn thành các thủ tục
bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất trong vòng sáu (06)
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác.
1.2. Ký quỹ phục hồi môi trường
trước khi đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành
khai thác. Trường hợp chưa ký quỹ phục hồi môi trường sẽ không được đăng ký hoạt
động khoáng sản và không được tiến hành làm các thủ tục khai thác khoáng sản.
1.3. Lập thiết kế kỹ thuật
thi công và thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường.
1.4. Bổ nhiệm Giám đốc điều
hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của
Giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong quá trình hoạt động
khai thác khoáng sản:
2.1. Thực hiện việc khai
thác mỏ theo đúng thiết kế đã được phê duyệt.
2.2. Thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật đi qua khu mỏ.
2.3. Nộp thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường, nộp tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.
2.4. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Kết thúc khai thác:
3.1. Lập đề án đóng cửa mỏ
theo đúng quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
3.2. Thực hiện việc đóng cửa
mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động – Thương binh và Xã
hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Cục thuế tỉnh và các sở,
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc các đơn vị phản ánh qua Sở Tài nguyên và Môi trường, giao Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi quy định đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tế./.