QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV,
ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Đề án Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND,
ngày 18/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 427/TTr-SNV ngày 09/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên - môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên - môi trường trên địa bàn.
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc sở theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở có liên quan và Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai của tỉnh.
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm
định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại
địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp
và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất của tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và
thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép.
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản,
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản
lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây
dựng.
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý,
khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định
các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản.
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của sở.
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật.
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các
vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn của trung ương
trên địa bàn.
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý,
hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành
chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa
hình.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc sở và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có giám đốc và
không quá 03 phó giám đốc.
b) Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên - Môi trường theo quy định.
c) Phó giám đốc sở là người giúp giám đốc sở, chịu
trách nhiệm trước giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi giám đốc sở vắng mặt, một phó giám đốc sở được giám đốc sở uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của sở.
d) Việc bổ nhiệm giám đốc và phó giám đốc sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tài nguyên - Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
giám đốc và phó giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quản lý đất đai.
- Phòng Tài nguyên khoáng sản và Tài nguyên nước.
b) Chi cục trực thuộc sở:
Chi cục Bảo vệ môi trường.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường.
- Trung tâm Khai thác và Phát triển quỹ đất.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính (bao gồm công chức làm việc
tại các tổ chức giúp việc giám đốc sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi
cục trực thuộc sở) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính được trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp (bao gồm cán bộ, viên chức
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
sở, giao giám đốc sở có trách nhiệm xem xét bố trí đúng theo chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo qui định.
Điều 4. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành:
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện - thị xã và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.