ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1967/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 18 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND &
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua Khen thưởng và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua Khen thưởng;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen
thưởng tỉnh tại Tờ trình số 09/TTr-HĐTĐKT ngày 12/5/2011.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các Trưởng
Khối thi đua căn cứ quyết định thi hành./.
(Quyết định này thay thế Quyết định
số 883/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND tỉnh Hưng
Yên)
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương (để
b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Ban TĐKT;
- CV: VPM;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY CHẾ
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Quy chế này quy định cụ thể về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, gồm: nội dung thi đua, tổ chức
phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng; thủ
tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng, cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng các
cấp; quỹ thi đua, khen thưởng; hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm; khiếu
nại tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua,
khen thưởng.
Các nội dung về thi đua, khen thưởng có
liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì
được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các văn bản pháp
luật có liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối tượng thi đua:
a) Các cá nhân, hộ gia đình, các tôn giáo;
người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, người tỉnh ngoài sinh sống, làm
việc, học tập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
b) Các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội,
tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội-
nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, các doanh nghiệp, các
hợp tác xã, các tổ chức hợp pháp (kể cả tổ chức nước ngoài) đóng trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng khen thưởng:
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 tự nguyện thi đua, đạt thành tích xuất sắc hoặc tập thể và cá nhân
có công lao đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh của tỉnh đều được khen thưởng.
III. NGUYÊN TẮC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên tắc thi đua:
Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển. Việc xét tặng danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, mọi
cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác
định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua. Không đăng ký thi đua sẽ
không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Công khai, công bằng, dân chủ, chính xác,
kịp thời và đúng Luật; Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một
đối tượng; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; phải kết hợp chặt chẽ động viên tinh
thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất để khen thưởng
có tác dụng động viên mọi người, mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế phát huy tinh thần yêu nước, hăng hái thi đua lao động sản xuất; có tác
dụng nêu gương để các tập thể, cá
nhân khác học tập; góp phần phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; xây dựng
tổ chức Đảng, củng cố chính quyền các cấp.
Hàng năm xem xét khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân liên tục nhiều năm đạt danh hiệu thi đua theo quy định,
Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến
đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng
mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích
đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì
được xem xét đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn; không khen trùng (cùng một
đối tượng, một thành tích, không nhiều chủ thể đề nghị một cấp khen thưởng); khen thưởng tập
thể nhỏ và cá nhân là chính, chú trọng khen thưởng cho người
lao động trực tiếp.
3. Đăng ký thi đua, đề nghị
khen thưởng: Phải căn cứ vào
phong trào thi đua, đăng ký thi đua, mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; phạm vi, mức
độ ảnh hưởng của thành tích trong cộng đồng, trên từng lĩnh vực đời sống xã
hội, điều kiện hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích, để bình xét, lựa chọn kịp
thời, công khai và quyết định đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng.
* Thời gian đăng ký thi đua: Các tập thể,
cá nhân, Khối thi đua đăng ký thi đua ngay sau khi kết
thúc năm về Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua Khen thưởng)
chậm nhất ngày 31/3 hàng năm. Riêng ngành giáo dục và đào tạo chậm nhất ngày
30/9 hàng năm.
* Thời gian tiến hành bình xét danh hiệu
thi đua thường xuyên của đơn vị vào dịp tổng kết năm (từ
01/12 năm trước đến 15/02 năm sau). Tuy nhiên do đặc điểm nhiệm vụ riêng của
từng đơn vị có thể tiến hành bình chọn trước hoặc sau thời gian quy định nhưng
không được quá 30 ngày (riêng ngành Giáo dục và đào tạo tiến hành bình chọn sau
khi kết thúc năm học).
* Thời gian bình xét thi đua theo đợt
(thi đua theo chuyên đề) được tiến hành sau khi kết thúc thời gian đã định khí phát
động phong trào thi đua.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA
I. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI
ĐUA
1. Hình thức thi đua:
a) Thi đua thường xuyên: là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức
thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm, nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương
trình và kế hoạch công tác đề ra.
b) Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo
chuyên đề: là hình thức thi đua được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác
trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
2. Nội dung tổ chức phong
trào thi đua:
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung
thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa
học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng
tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua
cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa
của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng,
đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi
biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận
động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút
kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi
đua.
d) Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua,
đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào
giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để
khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc trong phong trào thi đua.
II. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua:
a) Danh hiệu thi đua đối với
tập thể gồm: “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh”; “Tập thể lao động xuất sắc; “Tập thể lao động tiên
tiến”;
b) Danh hiệu thi đua đối với
cá nhân gồm: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến”;
c) Danh hiệu khác gồm: Làng văn hóa, khu phố văn hóa và Gia đình
văn hóa.
2. Tiêu chuẩn các danh hiệu
thi đua:
2.1. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích, hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu
cho cả nước học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
d) Là tập thể được bình xét, đánh giá, so sánh (suy tôn) từ các cụm, khối thi đua của tỉnh hoặc đề nghị của các sở, ngành, huyện, thành phố.
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”, tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc được lựa chọn
trong số những tập thể được xét tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh”, bao gồm: những tập thể
dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong
trào thi đua toàn quốc của tỉnh.
2.2. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ
thi đua của UBND tỉnh”
“Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh” được
xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của tỉnh.
b) Có nhân tố mới, mô hình mới thực sự
tiêu biểu để các tập thể khác trong tỉnh học tập.
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong
sạch vững mạnh; chính quyền (xã, phường, thị trấn), cơ quan đạt vững mạnh tiêu
biểu; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham
nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
d) Được bình xét suy tôn là đơn vị xuất
sắc tiêu biểu nhất của Khối thi đua; của sở, ngành, đoàn
thể của tỉnh và của huyện, thành phố (theo Quy chế thưởng cờ của UBND tỉnh).
2.3. Danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “ Tập thể Lao động tiên tiến”
Được xét mỗi năm
một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
a) Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”: là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong
số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua Khen thưởng.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: là tập thể tiêu biểu xuất sắc, được lựa chọn không
quá 10% trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, đạt
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua Khen thưởng.
Tập thể lao động xuất sắc phải có cá nhân
đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương
thấp hơn trong thời hạn từ 6 tháng” trở lên (nếu là đối
tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động).
* Đối tượng xét tặng danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc”:
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh
gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh...
(trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí
nghiệp, phòng, phân xưởng;
- Đối với cấp tỉnh; xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
- Đối với cấp huyện: xét tặng đối với
phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND các xã, phường,
thị trấn;
- Đối với đơn vị
sự nghiệp: xét tặng đối với các đơn vị như: trường học, bệnh viện và tương đương;
các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
2.4. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
- Danh hiệu “chiến sỹ thi đua cơ
sở” được xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới, chính sách mới để
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; được
Hội đồng Xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
cấp cơ sở quyết định công nhận.
- Tỷ lệ Chiến sỹ thi đua cơ sở không quá
10% số cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị (quan tâm đến người lao
động trực tiếp).
- Việc thành lập Hội đồng Xét duyệt công
nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản
lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định
các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2.5. Tiêu chuẩn Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được
lựa chọn trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”;
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trên phạm
vi toàn tỉnh được Hội đồng Xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác,
đề tài nghiên cứu cấp tỉnh xem xét công nhận (ít nhất có một sáng kiến hoặc giải pháp hoặc đề tài
nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới được Hội đồng
Xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh
công nhận).
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
I. KHÁI NIỆM
1. Khen thưởng thường xuyên là
hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể,
cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
hàng năm hoặc nhiều năm;
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc theo
chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích
xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một số đợt thi đua, chương trình hoặc một
chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động;
3. Khen thưởng đột xuất là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của
nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được
dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình
thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận);
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia
trong các giai đoạn cách mạng (giữ chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà
nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị- xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc.
5. Đối với cá nhân làm công tác
lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen
thưởng thường xuyên và các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định.
6. Khen thưởng đối ngoại là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có
đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực:
chính trị, văn hóa- xã hội, an ninh- quốc phòng;
II. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Các hình thức khen thưởng.
1.1. Huân chương
gồm:
- Huân chương Sao vàng;
- Huân chương Hồ Chí Minh;
- Huân chương Độc lập các hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba;
- Huân chương Quân công các hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Lao động các hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng
nhất, hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Chiến công các hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Đại đoàn kết dân tộc;
- Huân chương Dũng cảm;
- Huân chương Hữu nghị.
1.2. Huy chương gồm:
- Huy chương Quân kỳ quyết thắng;
- Huy chương Vì an ninh Tổ quốc;
- Huy chương Chiến sỹ vẻ vang;
- Huy chương Hữu nghị.
1.3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước
gồm
- Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”;
- Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”;
- Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
- Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ
sỹ, Nghệ nhân.
1.4. Giải thưởng
Hồ Chí Minh,
giải thưởng Nhà nước
1.5. Kỷ niệm chương;
Huy hiệu
1.6. Bằng khen,
Giấy khen
2. Đối tượng và tiêu chuẩn
khen thưởng
2.1. “Huân chương
Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”
Là Huân chương cao quý để tặng thưởng
cho những tập thể có quy mô lớn, tặng cho cá nhân hoặc truy tặng cho cá nhân có
công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc cống hiến cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc (theo Điều 34, 35 Luật Thi đua Khen thưởng và
Điều 20, 21 Nghị định số 42/2010/NĐ- CP của Chính phủ).
2.2. “Huân chương
Độc lập” hạng nhất
a) “Huân chương Độc lập” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại
giao hoặc các lĩnh vực khác.
b) “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc liên tục
từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh;
- Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng “Huân chương
Độc lập” hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên.
2.3. “Huân chương
Độc lập” hạng nhì
a) “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc ở một
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
b) “Huân chương Độc lập” hạng nhì để
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc liên tục
từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng “Huân
chương Độc lập” hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở
lên.
2.4. “Huân chương
Độc lập” hạng ba
a) “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc ở một
trong các trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học,
công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
b) “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc liên tục
từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh;
- Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát
triển từ 15 năm trở lên.
2.5. Huân chương Quân
công; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc; Huân chương Chiến công; Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương
Dũng cảm; Huân chương Hữu nghị; Huy chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải
thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước, Kỷ
niệm chương; Huy hiệu:
Đối tượng và tiêu chuẩn thực hiện theo
các điều từ Điều 39 đến Điều 69 của Luật thi đua, khen thưởng và từ Điều 31 đến
Điều 48 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ.
2.6. Huân chương Lao động hạng nhất:
a) Đối với cá nhân: Huân chương Lao động
hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng “Huân chương Lao động”
hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa
học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước.
- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất
- Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật
Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:
+ Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa,
có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng ở Trung ương, Phó Trưởng ban, ngành cấp
tỉnh và chức vụ tương đương;
+ Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều
thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư
tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương; Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, từ 10 năm trở lên;
+ Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 20/7/1954
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị
- xã hội ở Trung ương; Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức
vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã
hội ở Trung ương, từ 5 năm trở lên; Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 15 năm trở lên.
- Người nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của nước Việt Nam được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương công
nhận, đề nghị.
b) Đối với tập thể: Huân chương Lao động
hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3
Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:
- Đã được tặng “Huân chương Lao động”
hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
hoặc “Đơn vị quyết thắng” và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”.
- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất.
Trường hợp lập được thành tích xuất sắc,
đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu
gương, học tập trong toàn quốc của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc toàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2.7. Huân chương Lao động hạng
nhì
a) Đối với cá
nhân: Huân chương Lao động hạng nhì để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng “Huân chương lao động”
hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa
học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất
- Có quá trình cống hiến lâu dài trong
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi
đua, Khen thưởng, cụ thể là:
- Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều
thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành
ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm);
+ Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND
quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 10 năm trở
lên;
- Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 20/7/1954
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt
nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong
các chức vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành
ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ các chức vụ
từ 10 năm đến dưới 15 năm;
+ Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị- xã hội cấp
tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng
và các chức vụ tương đương, từ 15 năm trở lên.
- Người nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh
tế- xã hội của nước Việt Nam, được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
b) Đối với tập thể: Huân chương Lao động
hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:
- Đã được tặng “Huân chương Lao động”
hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
hoặc “Đơn vị quyết thắng” và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc một lần được tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
Trường hợp đạt được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có
phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2.8. Huân chương Lao
động hạng ba
a) Đối với cá nhân: Huân chương Lao động
hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp cơ sở” và có hai lần được tặng Bằng khen
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của
thủ tướng Chính phủ”.
- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc
có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp Bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất
- Có quá trình cống hiến lâu dài trong
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thi
đua, Khen thưởng, cụ thể là:
+ Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có thành
tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ trưởng,
Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, thời gian giữ chức vụ 5 năm; Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị-xã hội cấp tỉnh,
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và
chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;
+ Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 20/7/1954
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc,
không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm; Giám
đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và
Trưởng đoàn thể chính trị-xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương
đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
- Người nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
b) Đối với tập thể: Huân chương Lao động
hạng ba để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:
- Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng” và có một
lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành
tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong Sở, Ban, ngành,
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung
ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.
2.9. Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ
a) Đối với cá nhân: Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ được tặng cho các cá nhân đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể, trung ương, đạt danh hiệu “Chiên sỹ thi đua cơ sở” liên tục từ
5 năm trở lên;
- Lập được thành tích đột xuất.
b) Đối với tập thể: Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục
từ 3 năm trở lên;
- Lập được thành tích đột xuất.
2.10. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Khen thưởng thường xuyên (khen thưởng
vào dịp tổng kết năm của đơn vị):
* Các tiêu chuẩn đối với cá nhân:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa
vụ công dân.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết,
gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
- Được lựa chọn trong số những cá nhân
đạt tiêu biểu 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Nếu cá nhân là người quản lý thì đơn
vị được giao quản lý phải được đánh giá từ khá trở lên.
Tỷ lệ đề nghị không quá 30% trong số cá
nhân 2 năm liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Lưu ý:
- Cá nhân là người đứng đầu ngành, cơ
quan, đơn vị khi đề nghị khen thưởng thì thành tích của cơ
quan, đơn vị đó phải có thành tích xuất sắc, nổi bật so với
năm trước (báo cáo thành tích phải có số liệu đính kèm);
- Cá nhân là cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị khi đề nghị khen thưởng thì xét thành tích của đơn vị và chủ
yếu xét thành tích theo lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Các cá nhân có thành tích thực sự xuất
sắc hoặc đột xuất trong công tác, lao động và học tập; có công trình khoa học,
sáng kiến, giải pháp được áp dụng có hiệu quả trong thực
tiễn; người lao động trực tiếp sản xuất có thành tích xuất sắc cần được xét khen thưởng kịp thời.
* Các tiêu chuẩn đối với tập thể:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi
đua;
- Bảo đảm đời sống
vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách
đối với mỗi thành viên trong tập thể;
- Tổ chức Đảng, Đoàn thể (nếu có) trong
sạch vững mạnh
- Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”;
Tỷ lệ không quá 30% số tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” 2 năm liên tục trở lên. Riêng đối với các khối
thi đua của tỉnh thực hiện theo quy chế hoạt động của khối.
Lưu ý:
Các cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng hàng năm phải hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị; các chỉ tiêu công tác được các cấp, các ngành có thẩm quyền đánh giá
từ khá trở lên (không bị ngành dọc hoặc UBND tỉnh có văn
bản phê bình nhắc nhở); xếp loại tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn
vị trong sạch vững mạnh; các tổ chức đoàn thể quần chúng đạt tiên
tiến, xuất sắc (do ngành dọc hoặc đơn vị chủ quản đánh
giá, xếp loại);
b) Khen thưởng chuyên đề hoặc theo đợt:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được tặng thưởng cho tập thể, cá
nhân đạt 1 trong các quy định sau:
- Đạt tiêu chuẩn theo các tiêu chuẩn Quy
định trong phong trào thi đua chuyên đề, theo đợt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của tỉnh, bộ, trung ương giao.
Lưu ý:
Khi tiến hành sơ, tổng kết thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, đối tượng chủ
yếu xem xét, đề nghị khen thưởng cho tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp lao động,
sản xuất, công tác.
c) Khen thưởng về ưu đãi tài năng theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh:
- Các tập thể, cá nhân đoạt giải nhất,
nhì, ba (hoặc huy chương vàng, bạc, đồng) trong các cuộc thi cấp quốc gia, quốc
tế, trên các lĩnh vực thể dục- thể thao: văn hóa- nghệ thuật; khoa học- công
nghệ; các nghệ nhân và huấn luyện viên, vận động viên tiêu biểu xuất sắc nhất
trong năm.
- Học sinh các trường phổ thông đoạt giải
đặc biệt, nhất, nhì, ba, khuyến khích trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc
tế; Thầy (Cô) giáo có học sinh đoạt giải nhất, nhì, ba,
khuyến khích quốc gia, quốc tế.
- Việc khen thưởng động viên cho các tập
thể, cá nhân đoạt các giải nêu trên do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định.
d) Khen thưởng đối ngoại:
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được
tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội,
quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2.11. Giấy
khen
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các đơn vị, doanh nghiệp xét tặng cho các tập
thể, cá nhân lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất. Tỷ lệ khen thưởng
do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền tặng giấy khen quy định.
a) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và nghĩa vụ
công dân.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết,
gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ
b) Đối với tập
thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể, thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách
đối với mọi thành viên trong tập thể.
c) Giấy khen của các tổ chức khác quy
định tại khoản 3 Điều 76 của Luật Thi đua, Khen thưởng, bao gồm các đối tượng
sau đây:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và các lĩnh vực khác.
d) Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến
hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay
sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn
thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực
tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.
2.12. Khen thưởng
đột xuất
Các đối tượng là tập thể, cá nhân lập
thành tích xuất sắc trong thời gian ngắn nhằm thực hiện một nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm
vụ trọng tâm, đột xuất của tỉnh, ngành hoặc địa phương; có hành động dũng cảm
trong công tác phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân trong khắc phục thiên tai, hỏa hoạn,
đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo
khác.
Tùy theo thành tích
lập được ở mức độ nào thì khen thưởng hoặc đề nghị khen
thưởng ở mức độ đó.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH TRAO TẶNG, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
I. THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
1. Thẩm quyền quyết định
- Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương,
huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, danh hiệu vinh dự
nhà nước.
- Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
và giấy khen.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định tặng danh hiệu thôn, làng, tổ dân phố văn hóa.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định tặng giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
2. Trao tặng và tổ chức trao
tặng
- Người có thẩm quyền quyết định tặng
hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức
khen thưởng đó.
- Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định “về nghi thức
Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu
vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
II. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN
THƯỞNG
1. Quy trình bình xét, lựa chọn,
suy tôn và đề nghị khen thưởng
- Hàng năm các đơn vị cơ sở rà soát số
tập thể, cá nhân đạt danh hiệu thi đua liên tục nhiều năm để lựa chọn những tập
thể, cá nhân tiêu biểu trình Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp đề nghị khen
thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng. Cơ quan thi đua tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp xét khen thưởng thường
xuyên hàng năm theo tuyến quy định.
- Đối với khen thưởng
theo chuyên đề, theo đợt: Trên cơ sở hướng dẫn về đối tượng, tiêu chuẩn và hình
thức khen thưởng; cơ quan thi đua thực hiện việc đánh giá (chấm điểm thi đua) tổng hợp báo cáo thường trực Hội đồng thi
đua khen thưởng cùng cấp trình khen thưởng hoặc cấp trên khen thưởng.
- Đối với khen thưởng
đột xuất: Đối với các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất, cơ
quan thi đua lập trích ngang thành tích, báo cáo thủ trưởng đơn vị khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Hàng năm cơ quan
thi đua khen thưởng các cấp tổng hợp danh hiệu thi đua của cấp mình trình Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp xét công nhận danh hiệu thi
đua theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng.
2. Phân cấp xét duyệt khen
thưởng:
a) Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng)
có trách nhiệm:
- Tổng hợp, thẩm
định hồ sơ, thành tích của các đối tượng được đề nghị khen
thưởng: Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Tập thể lao động
xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, để đề xuất và trình UBND tỉnh theo quy định và các hình thức từ Bằng khen
Thủ tướng trở lên để trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
- Tổng hợp và thẩm định thành tích khen chuyên đề, khen đột xuất.
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến
đề nghị hiệp y hoặc hiệp y với các bộ, ngành Trung ương, Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương, để trình khen thưởng (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên).
b) Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
tỉnh có trách nhiệm:
Căn cứ báo cáo kết quả tổng hợp, thẩm
định và đề xuất của Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng), xem xét, đề nghị UBND tỉnh
tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; xét tặng thưởng Cờ, Bằng
khen cho các tập thể xuất sắc tiêu biểu được các khối thi đua của tỉnh suy tôn
hàng năm.
c) Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có
trách nhiệm:
Thẩm định hồ sơ, thành tích của các
tập thể, cá nhân làm căn cứ đề nghị UBND tỉnh
trình các cấp có thẩm quyền xét tặng
Cờ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương Lao
động; danh hiệu vinh dự Nhà nước; giải thưởng Hồ Chí Minh; giải thưởng Nhà nước
cho các tập thể, cá nhân thuộc các lĩnh vực theo quy định
của Luật Thi đua Khen thưởng.
3. Hồ sơ, thủ
tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
3.1. Các danh hiệu: “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động
xuất sắc” được xét tặng hàng năm. Thủ tục hồ sơ xét tặng gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị
tặng danh hiệu của cấp trình khen.
b) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành
tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu có xác nhận của
cấp trình khen.
c) Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề
tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và
quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Xét duyệt công nhận sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp trình khen xác
nhận, kèm theo bản Quyết định công nhận sáng kiến, đề tài khoa học, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật, công nghệ...;
d) Biên bản và kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp trình khen. Trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua các cấp phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng có tỷ lệ phiếu bầu
từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của hội đồng cấp đó (nếu thành viên
hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
e) Đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân
sách, nộp kèm theo văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ
quan thuế có thẩm quyền.
g) Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm 5 bộ
đối với Chiến sỹ thi đua toàn quốc; 2 bộ đối với “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh “
3.2. Các danh hiệu: “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, do các đơn vị quy định
cụ thể số bộ hồ sơ, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua Khen thưởng.
3.3. Các danh hiệu: “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” và “Gia đình văn hóa” thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phù hợp với đặc điểm cụ
thể của từng địa phương; bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Thi
đua Khen thưởng.
4. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”
- “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét
tặng hàng năm.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng)
thẩm định thành tích, hồ sơ, báo cáo, trình Hội đồng TĐKT tỉnh và trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định trình Chính phủ.
- Hồ sơ đề nghị do Thủ trưởng đơn vị trình
Chủ tịch UBND tỉnh qua Hội đồng Thi đua Khen thưởng (Ban Thi đua Khen thưởng)
được lập thành 4 bộ gồm:
a) Tờ trình đề nghị của cấp trình
khen.
b) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành
tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, có xác nhận của
cấp trình khen và xác nhận của UBND tỉnh
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp trình khen.
d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ
trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về
những nội dung sau:
- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu
khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
5. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ
thi đua của UBND tỉnh”
- “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được xét
tặng hàng năm.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng)
thẩm định thành tích, hồ sơ, báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hồ sơ đề nghị do Thủ trưởng đơn vị trình
Chủ tịch UBND tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) được lập thành 02 bộ
gồm:
a) Tờ trình đề nghị
của cấp trình khen.
b) Báo cáo thành tích của tập thể được
đề nghị Cờ, có xác nhận của cấp trình khen.
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của
Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp trình khen.
d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về
những nội dung sau:
- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu
khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
6. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân
chương các loại:
- Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương các
loại do Thủ trưởng đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh qua Hội đồng Thi đua Khen
thưởng tỉnh (Ban Thi đua Khen thưởng).
- Hồ sơ được lập thành 04 bộ gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể,
cá nhân được đề nghị tặng Huân chương của cấp trình khen;
b) Báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt
thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp
trình khen và xác nhận của UBND tỉnh;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của
Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp trình khen;
d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những
nội dung sau:
- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu
khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
* Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người
nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm 04 bộ, mỗi bộ
gồm có: Tờ trình và bản báo cáo tóm tắt thành tích của cấp trình khen.
* Trường hợp cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong các lĩnh
vực khác phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền,
7. Hồ sơ, thủ tục xét tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
- Hồ sơ đề nghị xét tặng do Thủ trưởng
đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh qua Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Ban Thi
đua Khen thưởng).
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng)
thẩm định hồ sơ, báo cáo, xin ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng
tỉnh theo quy định; trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hồ sơ được lập
thành 4 bộ gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể,
cá nhân được đề nghị tặng Bằng khen của cấp trình khen;
b) Báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt
thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình khen và xác nhận của UBND tỉnh;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của
Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp trình khen;
d) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ
trưởng đơn vị, phải có xác nhập của cơ quan tài chính về
những nội dung sau:
- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu
khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
8. Hồ sơ, thủ tục đề nghị UBND tỉnh
khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
cấp đề nghị.
b) Biên bản họp Hội đồng TĐKT cùng cấp.
c) Danh sách trích
ngang thành tích của tập thể, cá nhân.
d) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
e) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ
trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:
- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu
khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
III. KHEN THƯỞNG THEO THỦ TỤC
ĐƠN GIẢN:
- Việc khen thưởng theo thủ tục đơn giản
tiến hành khi phục vụ yêu cầu chính trị, nhằm động viên, khích lệ quần chúng;
cá nhân, tập thể lập được thành tích đột xuất trong lao động, học tập, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; thành tích, công trạng rõ ràng.
- Các đơn vị có trách nhiệm phát hiện,
hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời trong phạm vi
quản lý của mình; tùy theo thành tích đạt được để đề nghị
hình thức khen thưởng xứng đáng.
Chương V
TUYẾN TRÌNH VÀ
THỜI HẠN TRÌNH KHEN
I. TUYẾN TRÌNH
KHEN
1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản I, phần
III Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Việc khen thưởng thường xuyên thực
hiện theo quy định nơi nào quản lý về cán bộ và quỹ lương thì nơi đó có trách nhiệm
xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Nơi nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi sơ kết hoặc tổng kết nếu đạt thành tích xuất sắc, thì nơi đó xét khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
4. Đối với tập thể hoặc cá nhân thuộc
tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ,
ngành ở Trung ương (hưởng lương theo ngành dọc) đóng trên địa bàn tỉnh do tỉnh
Đoàn thành lập và chỉ đạo hoạt động, khi đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước thực
hiện như sau:
- Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề)
do tỉnh Đoàn phát động trên địa bàn do tỉnh Đoàn xét khen thưởng hoặc đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
- Khen thưởng thường xuyên, thực hiện
theo quy định nơi nào quản lý cán bộ và quỹ lương thì nơi đó
xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Về tuyến trình khen thưởng cấp nhà
nước của tổ chức công đoàn:
Đối với các tập thể, cán bộ công đoàn
(chuyên trách, không chuyên trách) thuộc công đoàn ngành, Liên đoàn Lao động cấp
huyện và tương đương do thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
II. THỜI HẠN TRÌNH KHEN
1. Khen kinh tế - xã hội kết thúc trước ngày 28/02 hàng năm;
2. Khen theo chuyên đề và các hình thức
khen thưởng đặc thù khác sau khi kết thúc đợt thi đua chuyên đề hoặc có thành
tích đề nghị khen thưởng;
3. Các hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Chính phủ và Chủ tịch nước: Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ
(Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh) nhận hồ sơ chậm
nhất vào ngày 31/01 hàng năm;
4. Khen thưởng ngành giáo dục nhận hồ
sơ đề nghị khen thưởng chậm nhất vào ngày 15/7 hàng năm.
Lưu ý:
- Trong một năm, tập thể và cá nhân có
nhiều thành tích khác nhau nhưng chỉ được chọn để đề nghị khen thưởng đối với
thành tích cao nhất,
- Thời gian nộp hồ sơ về Sở Nội vụ
(Ban Thi đua- Khen thưởng) trước 14 ngày so với thời gian dự kiến trao thưởng
khi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ, Bằng khen để đảm bảo thời gian thẩm
định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, quyết định (trường hợp đặc biệt phải có ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) không nhận hồ sơ trình khen khi quá thời hạn quy định.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM;
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, HỦY QUYẾT ĐỊNH KHEN
THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
I. XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Hành vi vi phạm và hình
thức xử lý đối với tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về khen thưởng
Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định
về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về hành
chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen
thưởng và chế độ được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm, bao gồm:
a) Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của
Luật Thi đua Khen thưởng;
b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được
khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can
thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá
nhân, tập thể có hành vi vi phạm các quy định về khen thưởng
a) Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu
hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Tùy theo tính chất, mức độ của hành
vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình
thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại
các điểm a, b và c khoản này.
3. Khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 và
83 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
II. HỦY QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG
VÀ THƯ HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
- Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định
về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về
hành chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế
độ được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm.
- Cơ quan trình khen thưởng cho tập thể,
cá nhân khi sai phạm, có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền (qua cơ quan làm
công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp) hủy quyết định, thu hồi hiện vật khen
thưởng, tiền thưởng.
- Sau khi có quyết định thu hồi các hình thức khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, cơ quan trình
khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng và giao nộp về cơ quan
làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thu nộp vào ngân sách nhà
nước.
* Thủ tục, hồ sơ tước, thu
hồi, phục hồi danh hiệu, hình thức khen thưởng
- Đối với cá nhân
được tặng thưởng danh hiệu: “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, “Anh
hùng Lực lượng vũ trang”, “Anh hùng Lao động”; các danh hiệu vinh dự Nhà nước
khác thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
- Đối với các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác của Nhà nước, của
Chủ tịch UBND tỉnh khi bị thu hồi được thực hiện theo thủ tục hồ sơ như sau:
a) Tờ trình của Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp gửi Chủ
tịch UBND tỉnh;
b) Báo cáo tóm tắt căn cứ, lý do đề nghị
thu hồi danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc tỉnh căn
cứ Quy chế này cụ thể hóa thành quy định của đơn vị mình cho phù hợp để đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước, thực hiện công tác khen thưởng đúng chính sách
pháp luật, bảo đảm tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương.
II. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
1. Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh khi
tổng kết năm cần đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này, đề xuất biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh,
2. Các thành viên Hội đồng Thi đua Khen
thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá kết quả tổ chức, triển khai bản Quy chế này theo
sự phân công của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng)
có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, đơn vị, doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
Quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc hoặc chưa phù hợp, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua Khen thưởng) để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH