ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2008/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 28 tháng 4 năm 2008
|
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA BÙ
GIA MẬP - TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày
11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng tự nhiên;
Căn cứ Quyết định số 170/2002/QĐ-TTg ngày
27/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển khu bảo tồn thiên nhiên Bù
Gia Mập thành Vườn quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2007/TTLB-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở
địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Vườn quốc gia Bù
Gia Mập (tại tờ trình số 23/TTVQG ngày 06/3/2008) và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Bù Gia Mập
- tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
42/2003/QĐ-UB ngày 02/5/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tổ chức và
hoạt động của Vườn quốc gia Bù Gia Mập - tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Vườn quốc gia Bù Gia Mập,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND huyện Phước
Long, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2008 của
UBND tỉnh)
Chương I
Điều 1. Vườn quốc gia
Bù Gia Mập (dưới đây gọi tắt là Vườn) là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực
thuộc UBND tỉnh. Vườn chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND
tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với Vườn theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
Vườn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
dự toán kinh phí để hoạt động và có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Vườn quốc gia
Bù Gia Mập có chức năng bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
phát triển hệ sinh thái tự nhiên của Vườn. Nghiên cứu khoa học, mở rộng các dịch
vụ khoa học, giáo dục môi trường và tham quan du lịch sinh thái.
Chương II
Điều 3. Vườn có những
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Bảo tồn nguồn gen quý hiếm của hệ động thực vật,
các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh - rụng lá trên đồi núi
thấp có nhiệt độ cao dưới 1000 m đặc trưng cho sự chuyển tiếp từ vùng Tây
Nguyên xuống vùng Đông Nam bộ.
2. Phối
hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Vườn quốc gia Bù Gia Mập, Hạt Kiểm lâm Phước
Long, chính quyền địa phương và các tổ chức khác bảo vệ rừng đầu nguồn cho các
hồ chứa nước của các công trình thủy điện: Thác Mơ, Cần Đơn và Sok Phú Miên; sử
dụng rừng và đất lâm nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các nội dung theo dự án đầu
tư của Khu rừng đặc dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thực hiện nghiên cứu khoa học, giáo dục môi
trường và phát triển du lịch sinh thái.
5. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho
công tác bảo tồn, đào tạo, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, phát triển
du lịch sinh thái góp phần phát triển kinh tế - xã hội tạo công ăn việc làm cho
cộng đồng dân cư địa phương.
6. Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế thuộc
lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên, môi trường sinh thái và phát triển xã hội tại các
xã vùng đệm được UBND tỉnh giao.
7. Tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến vùng đệm và lợi ích của cộng đồng do việc bảo vệ Vườn Quốc gia
Bù Gia Mập đem lại, đồng thời hướng dẫn nhân dân địa phương trong địa bàn vùng
đệm của Vườn xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước bảo vệ rừng trên địa
bàn quản lý.
8. Thu hút vốn đầu tư và tổ chức thực hiện các dự
án về lâm nghiệp trong lâm phần của vườn và các dự án nông, lâm kết hợp nhằm
phát triển kinh tế - xã hội địa phương trên nguyên tắc phát triển nông thôn để
bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học.
9. Quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, viên chức, thuộc phạm vi quản lý Vườn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, viên chức của Vườn.
10. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
11. Tổ chức họp giao ban định kỳ hàng quý với
chính quyền địa phương các huyện, các xã, các đơn vị vũ trang, Hạt Kiểm lâm và
các Ban quản lý rừng phòng hộ giáp ranh để đánh giá công tác bảo vệ rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học và đề ra phương hướng phối kết hợp bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học cũng như phối hợp tổ chức du lịch sinh thái, tổ chức thực hiện các dự
án đầu tư.
12. Tổng hợp, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về tình hình thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy:
1. Ban lãnh đạo: Vườn do 01 Giám đốc điều hành và
có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc giúp Giám đốc. Chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Vườn
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của Đảng và Nhà nước
về quản lý cán bộ.
2. Cơ cấu tổ chức của Vườn:
a) Bộ phận giúp việc Giám đốc Vườn, gồm:
- Phòng Hành chính - tổng hợp;
- Phòng Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật;
- Phòng Phát triển vùng đệm;
- Phòng Tuyên truyền giáo dục môi trường và du lịch
sinh thái.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Cứu hộ động vật (UBND tỉnh xem xét quyết
định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động riêng khi Giám đốc Vườn đề nghị
thành lập).
3. Mỗi Phòng có 01 Trưởng phòng và có từ 01 đến
02 Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm chức vụ Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng được thực hiện theo quy định phân cấp thẩm quyền quản
lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình
Phước được ban hành kèm theo Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của
UBND tỉnh.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của mỗi phòng do
Giám đốc Vườn quy định.
1. Vườn làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc
Vườn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của
Vườn, là người được giao nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện các các chương
trình, dự án của Vườn theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công
tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ
trách.
2. Các Phòng nghiệp vụ làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được
giao của Phòng. Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành công việc
của phòng khi Trưởng phòng đi vắng, nhiệm vụ cụ thể của viên chức, nhân viên
trong Phòng do Trưởng phòng phân công.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
và tiền lương của cán bộ, viên chức, nhân viên của Vườn do Giám đốc Vườn lập dự
toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để được cấp phát theo quy định của Nhà nước.
Vườn được thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Giám đốc Vườn có
trách nhiệm tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành quy chế phối, kết hợp giữa Vườn với
các Hạt Kiểm lâm có liên quan, giữa Vườn với UBND các huyện, UBND các xã và các
tổ chức, đơn vị khác có liên quan trong công tác bảo vệ rừng, công tác bảo tồn
đa dạng sinh học trên địa bàn Vườn quản lý.
Chương IV
Điều 8. Đối với UBND tỉnh:
1. UBND tỉnh đầu tư cho các hoạt động xây dựng
cơ bản, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục,
chi trả lương và các chế độ cho cán bộ, viên chức củaVườn.
2. Giám đốc Vườn thường xuyên báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất.
Trước khi thực hiện chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên
quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Vườn phải xin
ý kiến của chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Theo thẩm quyền quy định, Chủ tịch UBND tỉnh
giao Giám đốc Vườn thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, thực hiện các dự
án đầu tư trong nước, nước ngoài trên địa bàn Vườn quản lý.
4. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, theo chương
trình, kế hoạch phối hợp với nước bạn CampuChia và tỉnh bạn Đắk Nông trong việc
tổ chức thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học vùng lãnh thổ. Cùng bàn bạc
phương án, biện pháp phối hợp triển khai các hoạt động dự án liên quan đến Vườn,
trong vùng đệm phía nước bạn và tỉnh bạn.
Điều 9. Đối với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Vườn chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ lâm sinh, nông lâm kết hợp, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ kỹ thuật
khác liên quan đến Vườn và vùng đệm của Vườn. Sở có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh
giao nhiệm vụ cho Vườn thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn Vườn
quản lý.
Điều 10. Đối với UBND
huyện Phước Long:
1. UBND huyện giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước đối với Vườn theo địa bàn lãnh thổ, thường xuyên chỉ
đạo cho các xã Đắk Ơ, Bù Gia Mập tích cực hỗ trợ Vườn thực hiện kế hoạch, nhiệm
vụ của Vườn trên địa bàn.
2. Vườn chịu sự giám sát của UBND huyện về các
hoạt động được giao theo quy định của pháp luật. Giám đốc Vườn có trách nhiệm
phối hợp với UBND huyện để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; kết hợp
với UBND các xã vùng đệm tổ chức quản lý, điều hành các cộng đồng, tổ chức
trong việc giao, nhận khoán bảo vệ rừng.
3. Vườn chịu sự quản lý về công tác Đảng, đoàn
thể của Đảng bộ huyện, có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết của Đảng bộ, các
Quyết định khác của địa phương có liên quan đến Vườn.
Điều 11. Đối với Hạt Kiểm
lâm rừng đặc dụng Vườn quốc gia Bù Gia Mập:
Hạt Kiểm lâm là đơn vị trực tiếp bảo vệ và phòng
chống cháy rừng trên địa bàn Vườn quản lý, Vườn có nhiệm vụ thường xuyên trao đổi,
phối hợp với Hạt để cùng nhau làm tốt nhiệm vụ được giao. Hàng quý, Giám đốc Vườn
và Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm phối hợp tổ chức họp giao ban để bàn bạc, thống nhất
các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Đối với các sở,
ban, ngành:
Vườn xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các sở,
ngành, phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của Vườn
do UBND tỉnh và các cơ quan cấp trên giao.
Điều 13. Đối với UBND
các xã: Đắk Ơ và Bù Gia Mập:
1. Vườn có trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt
chẽ với các xã để tổ chức, xây dựng hệ thống quản lý bảo vệ rừng. Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, giáo dục quần chúng tham gia tích cực vào công tác bảo
vệ rừng và phòng chống cháy rừng. Vườn phối hợp với chính quyền địa phương quản
lý và hướng dẫn các cộng đồng dân cư, các tổ chức đơn vị nhận khoán bảo vệ rừng
đặc dụng theo các điều khoản hợp đồng giao, khoán đã ký kết, Giám đốc Vườn được
phép điều động lực lượng nhận khoán để phối hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
Vườn Quốc gia Bù Gia Mập triển khai lực lượng phòng chống cháy rừng và chống
phá rừng khi có sự việc xảy ra…v.v…
2. UBND các xã vùng đệm tạo mọi điều kiện thuận
lợi, hợp tác chặt chẽ với Vườn trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, tổ chức truy quét xoá bỏ các tụ điểm thu mua, buôn bán lâm, đặc sản
trên địa bàn của các xã.
Chương V
Điều 14. Phạm vi ranh
giới vùng đệm và chức năng vùng đệm:
1. Phạm vi ranh giới vùng đệm:
- Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất
có mặt nước sát với ranh giới của Vườn quốc gia.
- Vùng đệm rừng là vùng rừng liền kề với ranh giới
Vườn quốc gia có khoảng cách 1 - 2 km kể từ ranh giới Vườn trở ra.
- Vùng đệm xã hội là vùng thuộc các cộng đồng
dân cư đang sinh sống theo đơn vị hành chính cấp xã do UBND xã quản lý.
2. Chức năng vùng đệm:
- Góp phần bảo tồn bền vững Vườn quốc gia, nâng
cao các giá trị bảo tồn chính rừng của vùng đệm. Tạo thêm khả năng giao lưu mở
rộng các hệ sinh thái để các quần thể động vật, thực vật phát triển.
- Tạo điều kiện mang lợi ích cho cộng đồng dân
cư sống trong vùng đệm thông qua công tác bảo tồn Vườn quốc gia. Cải thiện điều
kiện kinh tế - xã hội vùng đêïm, giảm thiểu những tác động có hại làm suy kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của
Vườn đối với vùng đệm.
1. Phối hợp với UBND các xã, các cộng đồng dân
cư, các tổ chức xây dựng phương án và cùng tổ chức thực hiện phương án quản lý
bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng. Tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến vùng đệm và lợi ích do việc bảo vệ Vườn mang lại.
2. Tham gia hỗ trợ chính quyền địa phương hoạch
định chính sách xã hội có liên quan đến bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Tổ chức thực hiện các dự án được đầu tư cho
Vườn phục vụ công tác bảo tồn trên cơ sở phát triển nông thôn tại các xã vùng đệm.
4. Tổ chức hội nghị giao ban với các xã vùng đệm
mỗi năm hai lần để bàn bạc phương án phối kết hợp bảo vệ rừng giữa Vườn với
chính quyền địa phương và với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng.
Chương VI
Điều 16. Chế độ hội họp.
1. Ban Giám đốc tổ chức họp hàng tuần hoặc bất thường
theo triệu tập của Giám đốc tối thiểu mỗi tuần một lần để đánh giá tình hình
công tác tuần trước và đề ra phương hướng tuần tới.
2. Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban thuộc
quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể mỗi tháng họp một lần vào cuối tháng để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị và từng bộ phận, triển khai kế
hoạch tháng sau. Khi cần thiết Giám đốc có thể triệu tập họp đột xuất để giải
quyết công việc của Vườn.
3. Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức mỗi năm
1 lần phù hợp với thời gian quy định của cấp trên. Nội dung hội nghị nhằm đánh
giá kết quả hoạt động hàng năm, rút ra ưu khuyết điểm đồng thời đề ra phương hướng
nhiệm vụ hoạt động cho năm sau.
4. Mỗi quý một lần Ban Giám đốc Vườn và Hạt Kiểm
lâm Vườn luân phiên tổ chức hội nghị giao ban để đánh giá công tác phối kết hợp
bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong lâm phần, trách nhiệm của mỗi đơn
vị, đề ra các biện pháp thiết thực phối hợp thực hiện nhiệm vụ cho quý tiếp
theo có hiệu quả hơn.
5. Trong tình trạng khẩn cấp (cháy rừng, phá rừng
làm rẫy, chống người thi hành công vụ) Giám đốc Vườn tổ chức các cuộc họp nhanh
giữa Ban Giám đốc Vườn với lãnh đạo Hạt để cùng nhau kịp thời giải quyết các vụ
việc xảy ra trên địa bàn.
Điều 17. Chế độ báo cáo
Giám đốc Vườn thực hiện chế báo cáo hàng tháng,
hàng quý, năm về UBND tỉnh, UBND huyện Phước Long, Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Vườn quốc gia Bù Gia Mập.
Chương VII
Điều 18. Giám đốc Vườn
có trách nhiệm tổ chức triển khai bản Quy chế này đến toàn thể cán bộ,
viên chức, nhân viên của Vườn.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc
Vườn quốc gia Bù Gia Mập và Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.