BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/2005/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày
19/5/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ Tiêu chuẩn này để thực hiện việc sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm
chức danh Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo, thay thế Quyết định số 687/QĐ ngày 29/11/1993 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ, Sở KH &CN tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2005/QĐ-BKHCN ngày
08 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghện)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là công chức đứng đầu Sở
Khoa học và Công nghệ, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
hoạt động của Sở, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ theo qui định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và trước pháp luật về kết quả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của
Sở và nội dung phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ:
1. Tổ chức xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ,
an toàn bức xạ và hạt nhân. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi các văn bản
quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành quản lý.
2. Tổ chức xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu
trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế
– xã hội của tỉnh.
3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách đã ban hành; qui hoạch,
kế hoạch, nhiệm vụ sau khi được phê duyệt.
4. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với Bộ Khoa học
và Công nghệ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên
ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
5. Tổ chức công tác tổng hợp thông tin, thống
kê, lưu trữ, báo cáo khoa học và công nghệ; thực hiện công tác thông tin khoa học
và công nghệ, cung cấp thông tin về các thành tựu nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất trong và ngoài địa
phương phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đối với
các cơ quan chức năng ở địa phương; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý khoa học và
công nghệ cho cán bộ làm công tác quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội
đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh; thành viên trong các Ban Chỉ đạo, Hội đồng Thẩm
định, Hội đồng Xét duyệt, Hội đồng Tuyển chọn, Hội đồng Đánh giá, nghiệm thu
... của tỉnh về những nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ
của địa phương.
9. Tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra khoa học
và công nghệ; Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
có liên quan theo quy định của pháp luật, phát hiện kịp thời các thiếu sót, vi
phạm ở cơ sở để có biện pháp uốn nắn, xử lý, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức chỉ đạo sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ, đề ra giải pháp đổi mới công tác quản lý
cho phù hợp. Phối hợp với các cấp, các cơ quan có liên quan của tỉnh thực hiện
các biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua sáng tạo trong công tác nghiên cứu ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
11. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc Sở. Nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị với Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc Sở phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và biên chế được giao. Quản lý, sử dụng có hiệu quả
tài chính, tài sản được giao theo quy định.
Điều 4. Phẩm chất:
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành
tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Đảng,
tận tuỵ phục vụ nhân dân.
2. Có tư duy độc lập, say mê và biết tổ chức
nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Làm việc
với tinh thần trách nhiệm cao, hiệu quả. Phong cách chỉ đạo sâu sát, cụ thể,
quyết đoán và dám chịu trách nhiệm.
3. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; trung thực, thẳng
thắn, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. Dân chủ, đoàn kết, chân
tình với đồng nghiệp, đồng sự, được tập thể tín nhiệm.
4. Có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu chấp
hành luật pháp và các quy định của Nhà nước, nội quy, quy chế cơ quan.
Điều 5. Năng lực:
1. Có năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về khoa học và công nghệ,
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Có khả năng chỉ đạo công tác nghiên cứu, xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp, phương pháp quản lý
về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa
bàn phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của UBND tỉnh.
3. Có năng lực tổ chức quản lý, điều hành, khả
năng quy tụ cán bộ, công chức trong sở thực hiện nhiệm vụ và phối hợp với các cấp,
các cơ quan có liên quan trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Hiểu biết:
1. Nắm vững đường lối phát triển kinh tế – xã hội
và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát
triển khoa học và công nghệ. Am hiểu tình hình kinh tế – xã hội, nắm vững tình
hình sản xuất, trình độ công nghệ của các ngành sản xuất chính trong tỉnh.
2. Nắm được tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
và những thành tựu, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, tiến bộ khoa học
và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến sản xuất và định
hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
3. Có kiến thức về pháp luật nói chung, nắm vững
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ và
các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành. Có kinh nghiệm tổ chức,
quản lý, điều hành hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 7. Trình độ:
1. Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở lên.
2. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp lĩnh
vực khoa học và công nghệ.
3. Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, chương
trình quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp.
4. Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở
trình độ C.
5. Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
6. Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang
thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
Điều 8. Các điều kiện khác:
1. Có 5 năm công tác trở lên trong ngành, trong
đó có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý về khoa học và công nghệ.
2. Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với
nam và 50 đối với nữ.
3. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ.