|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1825/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực giải quyết tố cáo tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu:
|
1825/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tiến Nhường
|
Ngày ban hành:
|
04/11/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1825/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 04 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TẠI CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
700/QĐ-TTCP ngày 09/10/2019 của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục
hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết tố cáo thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh
Bắc Ninh tại tờ trình số 533/TTr-VP ngày 29/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, Trung tâm hành chính công tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC (VP Chính phủ);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KSTT, CVP, PCVP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
DANH MỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT TẠI CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1825/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên TTHC được thay thế
|
Tên TTHC thay thế
|
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Cách thức thực hiện
|
Địa điểm thực hiện
|
Thời hạn giải quyết, quy trình thực hiện
|
Phí, lệ phí
|
A
|
Thủ tục giải quyết Tố cáo tại cấp tỉnh
|
1.
|
BNI-289492
(TTR 2.001916)
|
Thủ tục giải quyết Tố cáo tại cấp tỉnh
|
Thủ tục giải quyết tố cáo tại
cấp tỉnh
|
- Luật Tố cáo số 25/2018/QH
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ
|
Có 02 hình thức tố cáo:
- Tố cáo được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết)
- Tố cáo được trình bày trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra tỉnh; Thanh tra Sở; các phòng, ban chuyên môn thuộc
Sở.
|
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, Ủy ban nhân dân tỉnh xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường
hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong
việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà
nước ngang cấp hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết
phục vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo. Người giải quyết tố cáo ra quyết
định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tố cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018:
+Trường
hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày,
tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ
với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và
các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng
một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách
thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những
người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố
cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố
cáo trực tiếp tại UBND tỉnh thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn
tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký
tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung
thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc
ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
b) Người tố cáo có đủ năng lực
hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có
người đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị
tố cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội
dung tố cáo
1. UBND tỉnh tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra tỉnh
hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo (gọi chung
là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải
thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người giải
quyết tố cáo giao cho cơ quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo. Thủ trưởng cơ quan
thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.
3. Văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: ngày, tháng, năm giao xác minh;
người được giao xác minh nội dung tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố
cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; nội dung cần xác minh;
thời gian tiến hành xác minh; quyền và trách nhiệm của người được giao xác
minh nội dung tố cáo.
4. Người xác minh nội dung tố
cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu,
làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành
văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ
việc tố cáo.
5. Trong quá trình xác minh,
người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải
trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh.
6. Người xác minh nội dung tố
cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo 2018 theo phân công
của người giải quyết tố cáo.
7. Kết thúc việc xác minh nội
dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải
quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử
lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật
Tố cáo 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải
trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng
cứ có liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết
luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố
cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định
có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo
là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp
luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp giải quyết lại vụ
việc tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo phải kết
luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc
giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải
quyết tố cáo trước đó.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung
tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội
dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 36
Luật Tố cáo 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào
kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc
tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự
thật;
b) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc
đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng
cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.Trường hợp giao
cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận nội dung tố cáo thì cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ hàng tháng
báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kết luận nội dung tố cáo.
|
|
B
|
Thủ tục giải quyết Tố cáo tại cấp huyện
|
1
|
BNI-289497
(TTR 2.001913)
|
Thủ tục giải quyết Tố cáo tại cấp huyện
|
Thủ tục giải quyết tố cáo tại
cấp huyện
|
Luật Tố cáo số 25/2018/QH14Nghị định
số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ
|
Có 02 hình thức tố cáo:
- Tố cáo được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết)
- Tố cáo được trình bày trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra huyện.
|
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, UBND cấp huyện xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra cùng cấp xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo.
Trường hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn
trong việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan
nhà nước ngang cấp hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần
thiết phục vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo. Người giải quyết tố cáo ra
quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tố cáo được thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo
2018:
+Trường
hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày,
tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ
với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và
các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng
một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách
thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những
người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố
cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố
cáo trực tiếp tại UBND huyện thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn
tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký
tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung
thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc
ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
b) Người tố cáo có đủ năng lực hành
vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người
đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị
tố cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội
dung tố cáo
1. UBND cấp huyện tiến hành xác minh
hoặc giao cho cơ quan thanh tra huyện hoặc các tổ chức trực thuộc UBND huyện
xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc
giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người giải quyết
tố cáo giao cho cơ quan thanh tra huyện hoặc tổ chức khác thuộc UBND huyện
xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo. Thủ trưởng cơ quan thanh tra
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố
cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.
3. Văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: ngày, tháng, năm giao xác minh;
người được giao xác minh nội dung tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố
cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; nội dung cần xác minh;
thời gian tiến hành xác minh; quyền và trách nhiệm của người được giao xác
minh nội dung tố cáo.
4. Người xác minh nội dung tố
cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu,
làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành
văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ
việc tố cáo.
5. Trong quá trình xác minh,
người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải
trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh.
6. Người xác minh nội dung tố
cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo 2018 theo phân công
của người giải quyết tố cáo.
7. Kết thúc việc xác minh nội
dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải
quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử
lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật
Tố cáo 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải
trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng
cứ có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết luận nội dung tố cáo.
Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố
cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định
có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo
là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp
luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp giải quyết lại vụ
việc tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo phải kết
luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc
giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải
quyết tố cáo trước đó.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung
tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội
dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo 2018 và Điều 18 Nghị định số
31/2019/NĐ-CP:
1. Chậm nhất là 07 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố
cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc
tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự
thật;
b) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc
đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.Trường hợp giao cho cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội
dung tố cáo thì cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ hàng tháng báo cáo
với người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận nội dung tố cáo.
|
|
c
|
Thủ tục giải quyết Tố cáo tại cấp xã
|
1.
|
BNI-289501
(TTR 2.002168)
|
Thủ tục giải quyết Tố cáo tại cấp xã
|
Thủ tục giải quyết tố cáo tại
cấp xã
|
Luật Tố cáo số 25/2018/QH14Nghị định
số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ
|
Có 02 hình thức tố cáo:
- Tố cáo được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết)
- Tố cáo được trình bày trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã.
|
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, Chủ tịch UBND xã xác
minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường hợp người
tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc xác minh
thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước ngang cấp
hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc ra
quyết định thụ lý tố cáo. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tố cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Luật Tố
cáo 2018:
+Trường
hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày,
tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ
với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và
các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng
một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách
thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những
người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố
cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố
cáo trực tiếp tại Bộ thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo
hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc
điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì
người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi
lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc
điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
b) Người tố cáo có đủ năng lực hành
vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người
đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ
vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung
cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị
tố cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội
dung tố cáo
1. Chủ tịch UBND xã tiến hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho
công chức cấp xã tiến hành các minh (gọi chung là người xác minh nội dung tố
cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người giải quyết
tố cáo giao cho công chức cấp xã xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao
xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố
cáo.
3. Văn bản giao xác minh
nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm giao xác
minh; Người được giao xác minh nội dung tố cáo; Họ tên, địa chỉ của người bị
tố cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; Nội dung cần xác
minh; Thời gian tiến hành xác minh; Quyền và trách nhiệm của người được giao
xác minh nội dung tố cáo.
4. Người xác minh nội dung tố
cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu,
làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành
văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ
việc tố cáo.
5. Trong quá trình xác minh,
người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải
trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh.
6. Người xác minh nội dung tố
cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo 2018 theo phân công
của người giải quyết tố cáo.
7. Kết thúc việc xác minh nội
dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải
quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử
lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật
Tố cáo 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải
trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng
cứ có liên quan, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết
luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố
cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định
có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo
là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp
luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp giải quyết lại vụ
việc tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo phải kết
luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc
giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải
quyết tố cáo trước đó.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung
tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội
dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 36
Luật Tố cáo 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào
kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc
tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự
thật;
b) Trường hợp kết luận người bị
tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm
của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc
đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.Trường hợp giao cho cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội
dung tố cáo thì cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ hàng tháng báo cáo
với người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận nội dung tố cáo.
|
|
Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1825/QĐ-UBND ngày 04/11/2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do tỉnh Bắc Ninh ban hành
2.067
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|