ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 20 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 1255/TTr-STNMT ngày 29 tháng 3 năm 2022
và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 28/BC-STP ngày 15 tháng 3 năm 2022
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 623/SNV-TCBC ngày 22 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 20
tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh sửa đổi Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo
Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội
vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
-
Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
-
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
-
Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
-
Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
-
HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
-
VPUB: PCVP, các phòng Ng/cứu,
CBTH;
-
Lưu: VT, NCvi294.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng
Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 18/2022/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng
thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển và hải đảo; các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
chi cục thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau
khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp
giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được
giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá
đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu
được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối
với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài
sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất;
lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở
tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền
sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và
thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký
khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử
dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện
việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa
phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; đảm bảo nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi
sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc,
giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài
nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm
quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký
khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài
nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước
trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định
và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông
suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ
chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước
thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải
của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu
tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san
lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong
việc phối hợp thực hiện của
các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin
khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản; hồ sơ chuyển
nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định,
trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện
tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra,
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận
hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra, xác nhận
hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao
đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu
tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải,
nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận
hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi
trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục đối với
nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với
nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi
trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo
quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm
hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác
trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo
và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra,
đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang
đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện
pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động
tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của
pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê,
quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản
lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự
trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố
theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng
môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu,
thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham
mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược,
quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với
môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp
bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài
chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc thực
hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi
được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp theo thẩm quyền, ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản
lý Quỹ Bảo vệ môi trường theo phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc giải
quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công
tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thuỷ văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở
trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp
nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm
vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, đình chỉ, chấm dứt
hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị
trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ
các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử
dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá
việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công
trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc,
dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy
văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm
vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến
đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi
ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá
các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ
các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định
của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế
về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ
trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng,
vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc
thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ
tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và
bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại,
cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa
bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi
các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản,
các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch
không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm vi
quản lý;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận
chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa
đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển; quản lý việc sử
dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thiết lập và quản lý hành
lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
e) Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc
trên biển theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều
tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
13. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn
thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất
việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng,
cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn
ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu
ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm
viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động đảm bảo hành
lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám trên địa bàn theo
quy định pháp luật.
14. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng
số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông
tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu,
thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản
lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh
tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ
công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu;
cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý
theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định pháp luật.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi
phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp,
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
20. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng
Sở, Thanh tra Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản,
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Ngãi có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là Ủy viên UBND tỉnh do
HĐND tỉnh bầu; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên UBND tỉnh theo Quy chế
làm việc và phân công của UBND tỉnh; là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; đồng thời thực hiện các chức trách,
nhiệm vụ của Giám đốc Sở theo quy định của Nhà nước.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc
Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở đi
công tác hay vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Quản lý đất đai;
b) Phòng Đo đạc, bản đồ và Thông tin địa
lý;
c) Phòng Khoáng sản - Tài nguyên nước;
d) Phòng Biển và Hải đảo.
2. Thanh tra Sở.
3. Văn phòng Sở.
4. Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục Bảo vệ
môi trường
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
b) Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường;
c) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng
Ngãi;
d) Trung tâm Trắc địa và quan trắc môi
trường.
Điều 5. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao theo quy định trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao theo quy
định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc theo quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao
trình Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Ban hành các Quyết định
sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo mọi hoạt động
của Sở Tài nguyên và Môi trường hiệu lực, hiệu quả:
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của Thanh tra Sở, Văn phòng Sở và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Ban hành Quy chế làm việc của Sở Tài
nguyên và Môi trường, chế độ thông tin, báo cáo, nội quy cơ quan, các quy định
khác có liên quan đảm bảo mọi hoạt động, điều hành của Sở Tài nguyên và Môi trường
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi, bổ
sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp, trao đổi thống
nhất với các cơ quan chức năng có liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.