ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
23 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 335/TTr-TTr ngày
28/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2021
và thay thế Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 16/3/2015 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 06 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng
dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiếp công
dân.
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và
hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
c) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã;
d) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Thanh tra tỉnh,
UBND huyện, thị xã, thành phố;
đ) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
e) Dự thảo
quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên;
g) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật;
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng và tiếp công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra
hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Sở trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và tiếp
công dân.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về Thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra sở; Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND huyện, thị xã, thành phố, của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách
nhiệm của nhiều Sở, UBND huyện, thị xã, thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác
theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch UBND tỉnh giao
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch
UBND tỉnh và của Chánh Thanh tra tỉnh.
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc Sở,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện,
thành phố, thị xã khi cần thiết.
e) Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Giám đốc Sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện,
thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
g) Yêu cầu Giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở, UBND huyện,
thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám
đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết
định thanh tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo
a) Hướng dẫn UBND huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc
tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
khi được giao.
d) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Sở đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về tiếp công dân
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên
chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố;
c) Tổ chức các lớp tập huấn cho
đối tượng là công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc Sở, ban, ngành, UBND
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
9. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của UBND huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
c) Thực hiện kiểm soát tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản công tác tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh trừ Giám đốc
Sở và tương đương trở lên; doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiếp
công dân được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
12. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiếp công dân. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiếp công dân theo quy định của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
15. Phối hợp với Giám đốc Sở,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và thuyên chuyển, điều động Thanh tra viên,
chức danh Chánh Thanh tra Sở, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
16. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh
Thanh tra và 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh
Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh
tra tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh là Ủy viên
Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật
sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó
Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh
Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật
và theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, kinh tế xã hội
(Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Giải quyết khiếu nại,
tố cáo (Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Phòng, chống tham
nhũng (Phòng Nghiệp vụ 3);
Điều 4.
Biên chế và số lượng cấp phó các phòng thuộc Thanh tra tỉnh
1. Biên chế công chức của Thanh
tra tỉnh trong tổng biên chế công chức được UBND tỉnh giao hàng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công
chức bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Số lượng Phó Trưởng phòng
chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó
Trưởng phòng Phòng có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí 02 Phó Trưởng
phòng có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí 03 Phó Trưởng phòng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ vào Quy định này,
Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề mới phát sinh hoặc chưa phù hợp thì Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp theo quy định của
pháp luật./.