UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2014/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 11 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN
ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà
nước về thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2011/TTLT/BTTTT-BNG ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông - Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước
về thông tin đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quế
|
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hải Dương; quy định
trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự quản lý tập trung của UBND tỉnh; sự chỉ
đạo, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Trung ương với tỉnh; sự phối hợp giữa
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND cấp huyện trong hoạt động thông
tin đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin
đối ngoại.
2. Phân công trách nhiệm rõ ràng, đề cao vai
trò, trách nhiệm và tăng cường tính chủ động của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác
thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý của mình.
3. Công tác thông tin đối ngoại được triển khai
chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn;
kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin
đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh đối
ngoại; giữa đối ngoại của Đảng với ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân, nhằm
mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của đất nước,
của tỉnh Hải Dương.
4. Thực hiện đúng Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND
ngày 11/12/2013 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải
Dương và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động thông tin đối
ngoại; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hiểu rõ đường lối,
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
tỉnh, qua đó tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác đầu tư quốc tế đối với sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình, kế hoạch đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo theo
quy định hiện hành.
Điều 3. Hoạt động thông
tin đối ngoại
1. Hoạt động thông tin đối ngoại là hoạt động
đưa thông tin về tỉnh Hải Dương đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Hải
Dương ở nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh.
2. Nội dung thông tin đối ngoại
a. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; thông tin chính sách phục vụ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, quảng bá hình ảnh về tỉnh và con người, lịch sử văn hóa Hải
Dương ra thế giới.
b. Thông tin về hoạt động hợp tác, giao lưu giữa
tỉnh với nước ngoài trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
c. Thông tin về hội nghị, hội thảo quốc tế trên
địa bàn tỉnh.
d. Thông tin về các thoả thuận quốc tế giữa tỉnh
với các thành phố, địa phương nước ngoài.
e. Lựa chọn giới thiệu thành tựu khoa học, kỹ
thuật, y tế, văn hoá, thể thao, du lịch của nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân
của tỉnh.
f. Thông tin nhằm đấu tranh, phản bác lại những
thông tin sai lệch, xuyên tạc, nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chống
phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam và của nhân dân
tỉnh Hải Dương, cũng như ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Hải Dương.
3. Hình thức hoạt động thông tin đối ngoại
a. Thông qua Đoàn của tỉnh đi công tác nước
ngoài hoặc đoàn các nước vào tỉnh (gọi tắt là đoàn ra và đoàn vào).
b. Thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng của tỉnh.
c. Thông qua xuất bản phẩm và tài liệu thông
tin, tuyên truyền về thông tin đối ngoại của Trung ương và của tỉnh.
d. Tổ chức trưng bày, triển lãm, hội thảo, giao
lưu văn hoá, thể thao...
e. Tổ chức họp báo, gặp mặt…
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Nội dung quản lý nhà
nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn
bản đã ban hành theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược,
Chương trình, Kế hoạch, Dự án, Đề án về thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở
trong và ngoài tỉnh; xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao
năng lực hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu về
thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin cho các
cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho
báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của
pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại;
khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
thông tin đối ngoại.
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
Đoàn thể, cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và ban hành Chiến
lược, Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình, các Văn bản quy phạm pháp luật, các cơ
chế chính sách về thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban
hành theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch thông tin đối ngoại; Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND cấp
huyện; Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại
của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND cấp huyện; Dự trù kinh phí hàng năm về
hoạt động thông tin đối ngoại trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để định
hướng, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tin truyền
thông, báo chí trong tỉnh và trong nước hoạt động trên địa bàn tỉnh; chủ động
phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh theo dõi
dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động đến Hải Dương và chủ động trong
việc đính chính, phản hồi, phản bác lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật.
4. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan
liên quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài và cộng đồng quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
UBND cấp huyện trong việc thông tin tuyên truyền quảng bá hình ảnh, văn hoá, du
lịch, cơ chế chính sách của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, thu hút du lịch vào địa
bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo), Chi cục Hải quan trong việc theo dõi, quản lý việc xuất
nhập khẩu sách, báo, tạp chí, băng đĩa, tài liệu vào Hải Dương; kịp thời phát
hiện và báo cáo UBND tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và
ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của đất nước, của tỉnh để có biện pháp xử lý.
7. Xem xét cấp phép họp báo về hoạt động đối ngoại
của các tổ chức, cá nhân theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí và các quy định của pháp luật; giám sát hoạt động thu âm, hình ảnh của các
tổ chức, cá nhân thực hiện trong các chương trình nhân đạo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Báo chí.
8. Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai
kênh thông tin đối ngoại, biên soạn, xuất bản ấn phẩm thông tin đối ngoại; biên
dịch, xuất bản các ấn phẩm thông tin từ các địa phương hợp tác với tỉnh; xây dựng
Cổng thông tin điện tử tỉnh bằng tiếng Anh nhằm đa dạng hoá thông tin đối ngoại.
9. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền khen thưởng,
kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia trong các hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 6. Văn phòng UBND tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo UBND tỉnh; tham gia chuẩn
bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài theo
sự phân công, chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan, cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và thông tin về
lĩnh vực khác cho người nước ngoài.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan vận
động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức nhân đạo, từ
thiện và các cá nhân trên thế giới tài trợ dự án phù hợp với nhu cầu của địa
phương và quy định của pháp luật, của tỉnh về lĩnh vực này, nhằm góp phần vào
việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Xây dựng, quản trị và duy trì chuyên mục hoạt
động thông tin đối ngoại trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh Hải Dương.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án về thông tin đối ngoại đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối
ngoại thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch; tuyên truyền
về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con người Hải Dương tại các khu, điểm
du lịch của tỉnh, tại các hội thảo, hội chợ xúc tiến du lịch trong và ngoài nước
và qua các ấn phẩm về du lịch.
2. Xây dựng các chương trình văn hóa, nghệ thuật
đặc sắc của tỉnh Hải Dương đưa ra nước ngoài biển diễn tại các nước có mối quan
hệ hợp tác, thông qua các hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế về
thương mại, du lịch,… để giới thiệu và thu hút sự quan tâm của nhân dân các nước
đối với tỉnh Hải Dương.
3. Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch, ban quản
lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin quảng bá, tuyên
truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con người Hải Dương và những
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và
của tỉnh Hải Dương nói riêng thông qua hoạt động hướng dẫn du lịch và bằng các
hình thức thích hợp.
Điều 8. Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các ngành chức năng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan liên quan tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo công tác thông
tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức công tác nắm bắt tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn có
hiệu quả các âm mưu, hoạt động lợi dụng hoạt động thông tin đối ngoại để xuyên
tạc, chống phá Đảng và Nhà nước ta. Đề xuất biện pháp để đấu tranh phản bác các
luận điệu xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước ta và xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm.
Điều 9. Sở Công Thương
1. Chủ trì tổ chức, tham gia các cuộc triển lãm
và hội chợ thương mại quốc tế, mời gọi sự tham gia của các nước; đồng thời,
tham gia các hội chợ thương mại của nước ngoài để giới thiệu quảng bá hàng hóa,
tiềm năng phát triển kinh tế và thương hiệu của các doanh nghiệp trong tỉnh đến
các nước khác.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND cấp huyện xây dựng Chương trình xúc
tiến thương mại; tăng cường cải tiến về số lượng và chất lượng các dự án kêu gọi
đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư thương mại.
3. Chỉ đạo Trung tâm xúc tiến Thương mại thuộc Sở
Công Thương xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư,
cơ chế chính sách và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải
Dương làm cơ sở tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh Hải
Dương.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn
vị có liên quan biên soạn, phát hành các tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm
năng thu hút đầu tư của tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
2. Thông tin thường xuyên trên Trang thông tin
điện tử của ngành về chương trình, kế hoạch hợp tác, làm việc xúc tiến hợp tác
đầu tư đối với các vùng, lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ với tỉnh
Hải Dương về phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế, chính sách đầu tư, kinh doanh
của tỉnh; những thành tựu, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; chú trọng thông tin cho
đối tượng người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đang có nhu cầu tìm
hiểu thị trường và ý định đầu tư vào Việt Nam nói chung và vào tỉnh Hải Dương
nói riêng.
3. Hàng tháng cung cấp thông tin cho Cổng thông
tin điện tử tỉnh trong chuyên mục thông tin đối ngoại về tình hình thu hút đầu
tư trong tỉnh, trong nước và nước ngoài, nguồn vốn ODA (nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức), nguồn vốn NGO (viện trợ phi Chính phủ nước ngoài), đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI).
Điều 11. Sở Nội vụ
1. Nghiên cứu, tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức
bộ máy, xây dựng cơ chế chính sách đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đảm
bảo công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thông tin
đối ngoại của tỉnh theo vị trí việc làm và quy định của pháp luật.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Thẩm định dự toán ngân sách hàng năm cho các
hoạt động thông tin đối ngoại, trình UBND tỉnh phê duyệt. Cân đối nguồn kinh
phí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm để đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật
và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án,
hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng định mức, dự toán
kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại; đôn đốc các cơ quan, đơn vị quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. UBND cấp huyện và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin
đối ngoại trong phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực chuyên ngành mà cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý; cung cấp thông
tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các cơ quan
nhà nước tỉnh Hải Dương theo quy định.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại (gửi Sở Thông tin và Truyền thông) và dự toán kinh phí hàng năm
(gửi Sở Tài chính) để theo dõi, tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
hoạt động thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
5. Phân công tổ chức hoặc cá nhân trực thuộc chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện công tác thông tin đối ngoại gửi Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp. UBND cấp huyện giao cho Phòng
Văn hoá và Thông tin tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa phương.
6. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, bảo vệ bí
mật an ninh quốc phòng trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Liên hiệp các Tổ
chức hữu nghị tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng UBND tỉnh xây dựng, thực hiện các chương trình thông tin đối ngoại
nhân dân của tỉnh, các đề án, chiến lược dài hạn và chương trình hành động hàng
năm trong phát triển thông tin đối ngoại nhân dân.
2. Tổ chức các chương trình quảng bá, kế hoạch
tuyên truyền về kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hoá, con người Hải Dương ra thế
giới; chủ động phối hợp kêu gọi nguồn viện trợ, đầu tư của các tổ chức, cá nhân
người nước ngoài và Việt kiều vào tỉnh Hải Dương.
Điều 15. Các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền phục vụ công
tác thông tin đối ngoại của tỉnh hàng năm.
2. Tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất
và người Hải Dương; giá trị truyền thống, văn hóa, lịch sử; những thành tựu
trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp
tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
3. Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nội
dung, hình thức thông tin; tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài,
hình ảnh về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo và
cung cấp thông tin
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6 hàng
năm), 01 năm (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm), các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND cấp huyện báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản
lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình (hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu) gửi
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Các các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND
cấp huyện cung cấp thông tin thường xuyên cho Cổng thông tin điện tử tỉnh và
các Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.
Điều 17. Điều khoản thi
hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo kết quả thực hiện với
các cơ quan có thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động thông tin đối ngoại chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định trong Quy chế này
được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành trong công tác quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại.