UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2010/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 22 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày
15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày
10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 229/TTr-TNMT ngày 12/02/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ TN&MT, Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực TU, Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng chuyên viên, TKCT;
+ Trung tâm công báo tỉnh;
+ Lưu: VT, TNMT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thu thập, quản lý, cập nhập, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Trường hợp Điều ước Quốc tế có quy định khác
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày
15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các
bản chính, bản gốc gồm tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo
quy định, bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai gồm:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm
kê đất đai; bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
hồ sơ về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính; kết quả giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử
dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài
nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai
thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cấp phép, trả
lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng
khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa
chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và
các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực
có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý
nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại
giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường gồm:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất
thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi
trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi
trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được
phép trao đổi;
i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ văn gồm:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí
tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô
dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh,
các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng
thuỷ văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ gồm:
a) Hệ quy chiếu quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống
điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo
đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ
địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ
chuyên đề khác;
đ) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động đo đạc và bản đồ;
e) Hệ thống thông tin địa lý;
g) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ
các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản
này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với
các loại thông tin tư liệu khác.
7. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra xử lý vi
phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
8. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
9. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
10. Dữ liệu khác liên quan đến các lĩnh vực quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm
tra, đánh giá, xử lý, chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để thuận tiện cho việc quản lý, truy
nhập, tìm kiếm thông tin và bảo đảm an toàn dữ liệu. Hàng năm Sở Tài nguyên và
Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố phải có kế hoạch
thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian
và tầm quan trọng. Kinh phí thực hiện số hóa dữ liệu trong kinh phí sự nghiệp
tài nguyên và môi trường hàng năm được phân bổ trong kế hoạch ngân sách theo
quy định.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
tỉnh) là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh
giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng
tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang
tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD... hoặc văn bản, tài liệu
được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và
nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
Điều 5. Quy định về cung cấp
dữ liệu
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có dữ liệu về tài nguyên và môi trường cung cấp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ
thông tin Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông
tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính
phủ.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu:
a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện
tử, gửi dữ liệu bằng văn bản, vật mẫu (qua đường văn bản hành chính, qua đường
bưu điện);
b) Dữ liệu số, trên đĩa CD, DVD, băng từ… phải
ghi rõ tên nội dung dữ liệu cơ quan cung cấp.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi
trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo các kỳ: 6 tháng (lấy số
liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12);
c) Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
cung cấp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Bắc
Giang theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một
năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).
4. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6, của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Trách nhiệm thu thập,
quản lý dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, số hóa, cung cấp, chia
sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10
hàng năm và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và trang
thông tin điện tử của Sở; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường của tỉnh;
d) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường Bắc Giang phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập,
tiếp nhận, xử lý, xây dựng, quản lý, cập nhật, lưu trữ, cung cấp, khai thác và
sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; phục vụ các tổ chức,
cá nhân khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định;
ký kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu
về tài nguyên và môi trường.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập,
phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công
nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang theo quy định.
Điều 7. Lập, phê duyệt, thực
hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
Sở tài nguyên và Môi trường chủ trì trình phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường
hàng năm của tỉnh, theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT.
Điều 8. Kiểm tra, đánh giá,
xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 17,
18, 19 của thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường Bắc Giang có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện,
thành phố thu thập, tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá, xử lý, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn.
Điều 9. Kinh phí thu thập, xử
lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng Cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp tỉnh
và cấp huyện bảo đảm. Mức tối thiểu hàng năm bằng 0,5% kinh phí sự nghiệp tài
nguyên và môi trường.
Điều 10. Trách nhiệm giao nộp
dữ liệu về tài nguyên và môi trường có được do sử dụng ngân sách chi cho sự
nghiệp tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh, trong thời hạn chậm nhất một (01) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu
sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên
và Môi trường Bắc Giang một (01) bộ dữ liệu theo quy định.
2. Biên bản giao nộp dữ liệu cho Trung tâm Công
nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang theo quy định là một trong những
cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Chính sách khuyến
khích của Nhà nước
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài
nguyên và môi trường để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Tùy trường hợp cụ thể, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh,
phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Cung cấp, khai
thác và sử dụng dữ liệu
1. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23,
24, 25, 26, 27 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể
hình thức cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên internet trước khi
cung cấp dịch vụ, phù hợp với khả năng điều kiện công nghệ thông tin trực tuyến,
theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ
Thông tin và truyền thông Quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả
năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.
Điều 13. Thẩm quyền cho
phép cung cấp dữ liệu
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép cung cấp
sử dụng tài liệu Tối mật.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép cung cấp sử dụng
tài liệu Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép
cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu đã quy định ở khoản 1, khoản 2 của
Điều này.
Điều 14. Phối hợp, chia sẻ
dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở
tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều
28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch, Sở Tài nguyên
và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến
các Sở, ngành có dữ liệu cần thu thập và UBND cấp huyện đề nghị đóng góp ý kiến
để bảo đảm tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu
rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử
lý dữ liệu, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và
Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường Bắc Giang để bảo đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ
đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin
cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
c) UBND cấp huyện, các Sở, ngành quản lý dữ liệu
và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự
chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO ĐẢM
AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản
dữ liệu
1. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp
thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và chuẩn hoá, số hoá dữ
liệu để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên
và môi trường, tiêu huỷ tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định, quy
trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo
mật dữ liệu số
1. Việc bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc
thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng,
chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu;
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và
nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục
vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ
liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ
liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các dữ liệu thuộc phạm
vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và
Môi trường Bắc Giang có trách nhiệm kiểm tra và sao lưu dữ liệu:
a) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần kiểm tra và
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử;
b) Định kỳ mỗi năm 1 (một) lần sao lưu dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy
trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, các nhân có thành tích thực hiện
tốt Quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại
Điều 20 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.
Điều 18. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
xem xét, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thu thập, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Xử lý dữ liệu về
tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được
điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý
theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu,
đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Bắc
Giang. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất
là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang
triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải
giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, nghiên cứu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
..............,
ngày tháng năm ....
Kính gửi:
............................................................................................................
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu:
….............................................
..................................................................................................................................
Số CMTND, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân
trong nước): ................................
Quốc tịch/nơi đang làm việc, học tập: (đối với
cá nhân là người nước ngoài):........
2. Địa chỉ:..................................................................................................................
3. Số điện thoại ......................, fax
......................, E-mail: ......................................
..................................................................................................................................
4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp:
..................................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng dữ liệu:....................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức
nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ
liệu hoặc gửi qua đường bưu điện... ):
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng dữ liệu:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA
TỔ CHỨC
NƠI ĐANG LÀM VIỆC, HỌC TẬP **
(Ký xác nhận,
đóng dấu)
|
NGƯỜI YÊU CẦU
CUNG CẤP DỮ LIỆU*
|