BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1758/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ MỚI BAN HÀNH TRONG
HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(TTHC nội bộ cấp Trung ương và địa phương)
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ
trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thống
hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục
trưởng Cục An toàn lao động, Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội, Cục trưởng Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH thuộc UBND cấp tỉnh;
- Các Cục: An toàn lao động; Bảo trợ xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Trung tâm Công nghệ Thông tin (để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ);
- Lưu: VT, VP (CCHC).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ MỚI BAN HÀNH TRONG HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 1758/QĐ-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ
Danh mục TTHC nội bộ giữa
các cơ quan hành chính nhà nước
Stt
|
Tên thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Thủ tục hành chính cấp
Trung ương
|
1
|
Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ
thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an
toàn lao động
|
An toàn lao động
|
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập
|
2
|
Xét thăng hạng viên chức từ
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an
toàn lao động
|
An toàn lao động
|
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập
|
II
|
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ
thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an
toàn lao động
|
An toàn lao động
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
2
|
Xét thăng hạng viên chức từ
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an
toàn lao động
|
An toàn lao động
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
3
|
Xét thăng hạng viên chức từ
Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên
|
Bảo trợ xã hội
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
4
|
Xét thăng hạng viên chức từ
Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên chính
|
Bảo trợ xã hội
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
5
|
Xét thăng hạng viên chức từ
quản học viên trung cấp lên quản học viên
|
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
6
|
Xét thăng hạng viên chức từ
quản học viên lên quản học viên chính
|
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TTHC NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. Thủ tục
hành chính cấp Trung ương
1. Xét
thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định
viên kỹ thuật an toàn lao động
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được
quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời gian,
nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, được người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy
quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối
với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
1.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập.
1.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ
thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn
lao động;
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
1.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức được xét thăng hạng từ
Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật
an toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc
chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng
chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có khả năng làm việc độc lập
và thực hiện các nghiệp vụ về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
trong phạm vi được phân công phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
b) Có khả năng nắm bắt và áp dụng
các phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên ngành
được đào tạo;
c) Có khả năng chủ trì phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công
tác kiểm định kỹ thuật an toàn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động;
đ) Nhận biết được các nguy cơ sự
cố và thiết lập biện pháp phòng ngừa sự cố trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định;
e) Có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên kỹ thuật an toàn
lao động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể được
giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định viên
kỹ thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức
danh Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ
02 năm trở lên. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh Kỹ thuật viên kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật
Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động.
2. Xét
thăng hạng viên chức từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định
viên chính kỹ thuật an toàn lao động
2.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được
quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, được người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
2.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm
định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn
lao động.
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
2.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức được xét thăng hạng từ
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an
toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc
chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng
chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có năng lực chủ trì tổ chức,
triển khai các hoạt động nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực
kiểm định;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp
với các tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ về lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên ngành được
đào tạo;
d) Đã chủ trì 01 nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh
vực kiểm định;
đ) Có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên chính kỹ thuật
an toàn lao động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể
được giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định
viên chính kỹ thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức
danh Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở
lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức
danh Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động.
I. Thủ tục
hành chính cấp tỉnh
1. Xét
thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định
viên kỹ thuật an toàn lao động
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được
quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, được người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
1.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp công lập.
1.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ
thuật kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật an toàn
lao động.
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
1.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức được xét thăng hạng từ
Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên kỹ thuật
an toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc
chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng
chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có khả năng làm việc độc lập
và thực hiện các nghiệp vụ về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
trong phạm vi được phân công phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
b) Có khả năng nắm bắt và áp dụng
các phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên ngành
được đào tạo;
c) Có khả năng chủ trì phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công
tác kiểm định kỹ thuật an toàn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động;
đ) Nhận biết được các nguy cơ sự
cố và thiết lập biện pháp phòng ngừa sự cố trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định;
e) Có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên kỹ thuật an toàn
lao động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể được
giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định
viên kỹ thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức
danh Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ
02 năm trở lên. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh Kỹ thuật viên kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động.
2. Xét
thăng hạng viên chức từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định
viên chính kỹ thuật an toàn lao động
2.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được
quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 30/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, được người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng
hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
2.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động
lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm định viên kỹ thuật an
toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm
định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn
lao động.
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
2.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức được xét thăng hạng từ
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an
toàn lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc
chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng
chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có năng lực chủ trì tổ chức,
triển khai các hoạt động nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực
kiểm định;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp
với các tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ về lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với chuyên ngành được
đào tạo;
d) Đã chủ trì 01 nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh
vực kiểm định;
đ) Có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của kiểm định viên chính kỹ thuật
an toàn lao động và có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số nhiệm vụ cụ thể
được giao.
(4) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với viên chức xét thăng hạng chức danh Kiểm định
viên chính kỹ thuật an toàn lao động:
Có thời gian công tác giữ chức
danh Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở
lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức
danh Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 30/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
3. Xét
thăng hạng viên chức từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên
3.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được
quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp
lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội, được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê
duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
3.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác
xã hội viên, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội
lên Công tác xã hội viên, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
3.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp công lập.
3.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân
viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên.
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
3.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Viên chức chuyên ngành công tác
xã hội phải đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu sau:
(1) Tiêu chuẩn chung về đạo đức
nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành công tác xã hội như sau:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt; chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
Đặt lợi ích của đối tượng là mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu
dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật
của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp.
Không lợi dụng mối quan hệ nghề
nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng.
Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng
cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp.
Thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt
hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại
học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp
theo chương trình do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban
hành hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ sơ cấp ngành công
tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng
chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện
thành thạo các kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội;
b) Có khả năng nắm bắt các lý
thuyết và phương pháp thực hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác
xã hội phù hợp;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội;
chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công
tác xã hội;
đ) Nhận biết nhu cầu trợ giúp của
đối tượng và xác định các biện pháp giải quyết.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với
viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
(4) Yêu cầu đối với viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác
xã hội viên:
Viên chức từ chức danh nghề
nghiệp nhân viên công tác xã hội lên chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên
phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP (Điều 5 Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH):
a) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các
quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
b) Có thời gian công tác giữ chức
danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội hoặc tương đương từ đủ 02 (hai) năm
trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ
đủ 03 (ba) năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ
trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có tối thiểu 01 năm (12
tháng) đang giữ chức danh nhân viên công tác xã hội tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
4. Xét
thăng hạng viên chức từ Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên chính
4.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được
quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 26/2022/TT- BLĐTBXH ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp
lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội, được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Trường hợp không xác định được
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
4.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội
viên chính, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Công tác xã hội viên lên
Công tác xã hội viên chính, hồ sơ bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
4.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp công lập.
4.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Công
tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên chính.
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
4.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
4.10. Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính:
Viên chức chuyên ngành công tác
xã hội phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn chung về đạo đức
nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành công tác xã hội như sau:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt; chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng vả pháp luật của Nhà nước;
Đặt lợi ích của đối tượng là mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu
dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật
của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp.
Không lợi dụng mối quan hệ nghề
nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng.
Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng
cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp.
Thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.
(2) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt
hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại
học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp
theo chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có bằng
tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
(3) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp hạng cao hơn liền kề hạng
chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp:
a) Có năng lực chủ trì tổ chức,
chỉ đạo và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp
hiệu quả với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ về công tác xã hội;
c) Có năng lực phân tích, tổng
hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn để có những đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ công tác xã hội phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với
viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
(4) Yêu cầu đối với viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội
viên chính:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các
quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
b) Có thời gian công tác giữ chức
danh công tác xã hội viên hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
c) Đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây: Chủ trì hoặc tham gia ít nhất 01 công trình nghiên cứu về lĩnh vực
công tác xã hội hoặc các lĩnh vực có liên quan như xây dựng dự án, đề án,
chuyên đề hoặc đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp luật,
sáng kiến trong lĩnh vực an sinh xã hội từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm
quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt; tác giả của bài báo khoa học về công
tác xã hội đã công bố trên tạp chí khoa học được tính điểm; tham gia biên soạn
sách về lĩnh vực công tác xã hội và các lĩnh vực có liên quan đã được xuất bản;
có Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên hoặc Bằng khen của Bộ
trưởng về thành tích trong công tác xã hội.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
5. Xét
thăng hạng chức danh viên chức từ quản học viên trung cấp lên quản học viên
5.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy định
chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 29/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt
động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy,
quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành
quản học viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 29/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động,
khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế;
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học
viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công
lập, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết
quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp có từ 02 người trở
lên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích khen
thưởng của cấp có thẩm quyền cao hơn;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Nếu vẫn không xác định được
người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
5.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
5.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng từ quản học viên trung cấp lên quản học viên, hồ sơ đăng ký bao
gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì
được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng từ quản học viên trung cấp lên quản học viên, hồ sơ
bao gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
5.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp công lập.
5.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản
học viên trung cấp lên quản học viên.
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
5.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
5.10. Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính:
Viên chức dự xét thăng hạng từ
quản học viên trung cấp lên quản học viên đáp ứng yêu cầu, điều kiện và tiêu
chuẩn sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Tiêu chuẩn chung về đạo đức
nghề nghiệp:
a) Tâm huyết với công việc, tôn
trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với đồng nghiệp trong hoạt động
nghề nghiệp; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức
trong hoạt động nghề nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người cai nghiện, đồng nghiệp và cộng đồng.
b) Tận tụy với công việc, đặt
việc tư vấn, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện thay đổi hành vi, nhân cách,
cai nghiện và hòa nhập cộng đồng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
nghề nghiệp; tôn trọng, khuyến khích, hỗ trợ người cai nghiện; không lợi dụng mối
quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến việc cai nghiện của người
cai nghiện ma túy.
c) Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy; thực hiện đúng nội
quy, quy chế của cơ sở cai nghiện, của ngành.
(3) Tiêu chuẩn về trình độ đào
tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên với chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý, khoa học xã hội, nhân văn, sư
phạm;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận
đào tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành.
(4) Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện
thành thạo các phương pháp, nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có khả năng nắm bắt lý thuyết
và phương pháp thực hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học
viên;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học
viên, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản học
viên.
(5) Có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp quản học viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không
kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ ngạch công chức hoặc
chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương với chức danh nghề nghiệp quản học
viên trung cấp thì thời gian hiện giữ chức danh nghề nghiệp quản học viên trung
cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký
dự xét thăng hạng.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc
thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định
mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người
lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
6. Xét
thăng hạng chức danh viên chức từ quản học viên lên quản học viên chính
6.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Cử viên chức tham dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền quy định.
Cơ quan, đơn vị cử viên chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu
chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ
đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
(1) Phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp,
ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với
viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
+ Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên
chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm
vi quản lý.
- Việc phân công, phân cấp tổ
chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
(2) Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
- Khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án
được quy đinh chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được
quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
+ Thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch;
+ Tổ chức thu phí xét thăng hạng
và sử dụng theo quy định;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
+ Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ
(chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
(3) Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
- Đánh giá việc đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét
thăng hạng và Thông tư số 29/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt
động, khung danh mục vị trí
việc làm và định mức số người
làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người lao động
tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
- Hình thức: Thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng:
- Viên chức trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
và Thông tư số 29/2022/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động,
khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế;
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học
viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công
lập, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết
quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
- Trường hợp có từ 02 người trở
lên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Viên chức có thành tích khen
thưởng của cấp có thẩm quyền cao hơn;
+ Viên chức là nữ;
+ Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
+ Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
+ Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
- Nếu vẫn không xác định được
người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 4. Thông báo kết quả
xét thăng hạng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người
trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét
thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và
danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng;
đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật
hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được
phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định
việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời
gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
6.2. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính công ích.
6.3. Thành phần hồ sơ và số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
(1) Đối với viên chức được cử
xét thăng hạng từ quản học viên lên quản học viên chính, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng mục chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ.
- Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
(2) Đối với cơ quan, đơn vị
cử viên chức xét thăng hạng từ quản học viên lên quản học viên chính, hồ sơ bao
gồm:
- Danh sách viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Quyết định cử viên chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
6.4. Thời hạn giải quyết:
35 ngày làm việc.
6.5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp công lập.
6.6. Đối tượng thực hiện: Viên
chức; cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản
học viên lên quản học viên chính.
6.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
6.8. Phí, lệ phí: Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính :
a) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I:
- Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 50 đến dưới 100 thí sinh:
1.300.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 thí sinh trở lên:
1.200.000 đồng/thí sinh/lần.
b) Thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV:
- Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí
sinh/lần.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí
sinh/lần.
c) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài
thi.
6.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
6.10. Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính:
Viên chức dự xét thăng hạng từ
quản học viên lên quản học viên chính đáp ứng yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn
sau:
(1) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
(2) Tiêu chuẩn chung về đạo đức
nghề nghiệp:
a) Tâm huyết với công việc, tôn
trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với đồng nghiệp trong hoạt động
nghề nghiệp; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức
trong hoạt động nghề nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người cai nghiện, đồng nghiệp và cộng đồng.
b) Tận tụy với công việc, đặt
việc tư vấn, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện thay đổi hành vi, nhân cách,
cai nghiện và hòa nhập cộng đồng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
nghề nghiệp; tôn trọng, khuyến khích, hỗ trợ người cai nghiện; không lợi dụng mối
quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến việc cai nghiện của người
cai nghiện ma túy.
c) Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy; thực hiện đúng nội
quy, quy chế của cơ sở cai nghiện, của ngành.
(3) Tiêu chuẩn về trình độ đào
tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp
trở lên với chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý xã hội, khoa học xã hội, nhân
văn, sư phạm;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận
đào tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành.
(4) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Có khả năng độc lập, thực hiện
thành thạo các phương pháp, nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có khả năng làm việc theo
nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ, phổ biến kinh nghiệm trong lĩnh vực quản học viên;
d) Có kỹ năng phối hợp với các
tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác quản
học viên.
(5) Có ít nhất 01 công trình
nghiên cứu về lĩnh vực cai nghiện ma túy hoặc các lĩnh vực có liên quan: chủ
trì xây dựng đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh trở lên về công tác cai
nghiện ma túy được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; tác giả
của bài báo khoa học về cai nghiện ma túy đã công bố trên tạp chí khoa học được
tính điểm; tác giả của sáng kiến về lĩnh vực cai nghiện ma túy áp dụng có hiệu
quả vào hoạt động của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận; biên soạn
sách về lĩnh vực cai nghiện ma túy và các lĩnh vực có liên quan đã được xuất bản;
Có Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về thành tích trong công tác cai nghiện ma túy.
6.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
- Thông tư số 92/2021/TT-BTC
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
- Thông tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc
thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định
mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người
lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.