BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1739/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VÀ ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2024 của Chính
phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi,
bổ sung trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng có số thứ tự 47 và 48 điểm A7 mục A phần II
ban hành kèm theo Quyết định số 3684/QĐ-BVHTTDL
ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng, quản lý
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1689/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 6 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành
chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Đài: THVN, TNVN;
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL/Sở VHTT;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, TCCB, TN.200.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Quang Đông
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VÀ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TRONG LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm
theo Quyết định số
/QĐ-BVHTTDL ngày tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Thủ tục hành chính mới
ban hành
TT
|
Tên TTHC
|
Tên VBQPPL quy định
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP
TRUNG ƯƠNG
|
1
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ nhân dân” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị văn hóa, nghệ thuật
thuộc các bộ)
|
Nghị định số 61/2024/NĐ- CP ngày 06/6/2024 của Chính phủ
|
Thi đua, khen thưởng
|
Đơn vị văn hóa, nghệ thuật thuộc các bộ
|
2
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị văn hóa, nghệ thuật
thuộc các bộ)
|
Thi đua, khen thưởng
|
II. Thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung
TT
|
Mã số TTHC
|
Tên TTHC
|
Tên VBQPPL quy định
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
|
1
|
1.001376
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ nhân dân” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại địa
phương)
|
Nghị định số 61/2024/NĐ- CP ngày 06/6/2024 của Chính phủ
|
Thi đua, khen thưởng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Đài Phát
thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình, đơn vị văn hóa, nghệ
thuật thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2
|
1.001108
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú” (đối với Hội đồng cấp
cơ sở tại địa phương)
|
Thi đua, khen thưởng
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
A. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
* THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị
văn hóa, nghệ thuật thuộc các bộ)
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại điểm a
và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2024 (sau đây gọi là Nghị định số 61/2024/NĐ-CP), gửi trực tiếp hoặc qua bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đơn vị nơi cá
nhân công tác hoặc công tác trước khi nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân
không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá
nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá
nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn thành
lập các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại
Chương III Nghị định số 61/2024/NĐ-CP, gồm:
Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự, thủ tục xét tặng tại
Hội đồng cấp cơ sở (bao gồm các đơn vị: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp
thuộc các bộ; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc
các bộ có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan
chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng):
+ Công khai danh sách cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc
đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý
kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai
danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức
niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ
đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể
từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng
về hồ sơ.
+ Trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết
quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân”.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ.
- Trình tự, thủ tục xét tặng tại
Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước lần lượt thực hiện theo Điều 15 và 16 Nghị
định số 61/2024/NĐ-CP.
- Việc tổ chức Lễ trao tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.
b) Cách thức thực hiện: Gửi
trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ
- Thành phần hồ sơ:
1) Tờ khai đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu
số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải
thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
3) Bản xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng
hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy
đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định
số 61/2024/NĐ-CP (nếu có).
4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét
tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 85 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp Nhà nước gồm 2 bước, cụ
thể như sau:
+ Bước 1: Thời gian tổ chức hoạt
động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước
không quá 115 ngày.
+ Bước 2: Thời gian tổ chức hoạt
động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá
100 ngày.
- Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện
bước đầu: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ; học viện, trường
đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ có chức năng nghiên cứu,
đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa,
nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn
hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
g) Kết quả thực hiện TTHC: Huy
hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật.
h) Phí, lệ phí: Không
quy định.
i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Tờ
khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định số 61/2024/NĐ-CP.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt
Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
- Có thời gian hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với
loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
- Sau khi được tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội
diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị
cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
Tiêu chuẩn trên quy định chi tiết
tại Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022.
- Nghị định số 61/2024/NĐ-CP ngày 06/6/2024 của Chính phủ
quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Mẫu
số 01a
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ
KHAI
ĐỀ
NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh):..................................................................................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ
danh, bí danh:.................................……..........
3. Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:………….............................
4. Đơn vị công
tác:..........................................................................................
5. Chức vụ hiện
nay:........................................................................................
6. Trình độ đào tạo:..................................chuyên
ngành:................................
7. Chức danh nghệ thuật đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”:............
8. Năm tham gia công
tác:...............................................................................
9. Năm tham gia hoạt động văn
hóa, nghệ thuật:............................................
10. Năm được tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú”:..............................................
11. Điện thoại liên hệ:
………………............................................................
12. Địa chỉ liên hệ:..........................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác
(chức vụ, nơi công tác) và thời gian trực tiếp làm văn hóa, nghệ thuật (các chức
danh nghệ thuật trong từng giai đoạn), đặc biệt là thời gian từ sau khi được tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đến nay:
Thời gian
(Từ tháng, năm... đến tháng, năm…)
|
Cơ quan công tác
|
Chức danh nghệ thuật, chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
III. KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng
từ sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đến thời điểm nộp hồ sơ
1. Khen thưởng chung (Nêu
các hình thức khen thưởng từ Bằng khen cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên):
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(Cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
|
|
|
|
|
2. Khen thưởng về văn hóa, nghệ
thuật (Nêu tên giải thưởng chính thức tại các cuộc thi triển lãm, liên hoan,
hội diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; tên tác phẩm được giải thưởng; chức
danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải
thưởng):
Năm
|
Tên Giải thưởng
|
Tên tác phẩm được giải
|
Cơ quan quyết định tặng Giải thưởng
(Năm tổ chức)
|
Chức danh cá nhân tham gia tác phẩm
(Đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các
hình thức kỷ luật nếu có):
………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những kê khai
trên đây là đúng sự thật.
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị
(Đối với cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu tại đơn vị)
(Ký tên, đóng dấu)
|
(Địa danh),
ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
2. Thủ tục
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị văn
hóa, nghệ thuật thuộc các bộ)
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại điểm a
và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2024 (sau đây gọi là Nghị định số 61/2024/NĐ-CP), gửi trực tiếp hoặc qua bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đơn vị nơi cá
nhân đó công tác hoặc công tác trước khi nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân
không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá
nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá
nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn thành
lập các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại
Chương III Nghị định số 61/2024/NĐ-CP, gồm:
Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự, thủ tục xét tặng tại
Hội đồng cấp cơ sở (bao gồm các đơn vị: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp
thuộc các bộ; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc
các bộ có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan
chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng):
+ Công khai danh sách cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc
đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý
kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai
danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức
niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ
đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về
hồ sơ.
+ Trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết
quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú”.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ.
- Trình tự, thủ tục xét tặng tại
Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước lần lượt thực hiện theo Điều 15 và 16 Nghị
định số 61/2024/NĐ-CP.
- Việc tổ chức Lễ trao tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.
b) Cách thức thực hiện: Gửi
trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ
- Thành phần hồ sơ:
1) Tờ khai đề nghị xét tặng danh
hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1b tại
Phụ lục I kèm theo Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải
thưởng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
3) Bản xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng
hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy
đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định
số 61/2024/NĐ-CP (nếu có).
4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 85 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước gồm 2 bước, cụ thể
như sau:
+ Bước 1: Thời gian tổ chức hoạt
động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp nhà nước
không quá 115 ngày.
+ Bước 2: Thời gian tổ chức hoạt
động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp nhà nước không quá 100
ngày.
- Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được
xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
đ) Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện
bước đầu: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ; học viện, trường
đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ có chức năng nghiên cứu,
đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa,
nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn
hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
g) Kết quả thực hiện TTHC: Huy
hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật.
h) Phí, lệ phí: Không
quy định.
i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Tờ
khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định số 61/2024/NĐ-CP.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân
dân mến mộ;
- Có thời gian hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với
loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên
hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc
có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
Tiêu chuẩn trên quy định chi tiết
tại Điều 8 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của TTHC
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022.
- Nghị định số 61/2024/NĐ-CP ngày 06/6/2024 của Chính phủ
quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Mẫu
số 01b
Ảnh mầu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ
KHAI
ĐỀ
NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai
sinh):..................................................................................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ
danh, bí danh:.........................................…......
3. Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân..............................................
4. Đơn vị công
tác:..........................................................................................
5. Chức vụ hiện
nay:........................................................................................
6. Trình độ đào tạo:..............................chuyên
ngành:....................................
7. Chức danh nghệ thuật đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”:...........
8. Năm tham gia công
tác:...............................................................................
9. Năm tham gia hoạt động văn
hóa, nghệ thuật:............................................
10. Điện thoại liên hệ:………………….........................................................
11. Địa chỉ liên hệ:..........................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác
(chức vụ, nơi công tác) và thời gian trực tiếp làm văn hóa, nghệ thuật (các chức
danh nghệ thuật trong từng giai đoạn).
Thời gian
(Từ tháng, năm... đến tháng, năm…)
|
Cơ quan công tác
|
Chức danh nghệ thuật, chức vụ
|
..........
|
|
|
|
|
|
III. KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng chung (Nêu
các hình thức khen thưởng từ Bằng khen cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên):
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(Cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
|
|
|
|
|
2. Khen thưởng về văn hóa, nghệ
thuật (Nêu tên giải thưởng chính thức tại các cuộc thi triển lãm, liên hoan,
hội diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; tên tác phẩm được giải thưởng; chức
danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải
thưởng):
Năm
|
Tên Giải thưởng
|
Tên tác phẩm được giải
|
Cơ quan quyết định tặng Giải thưởng
(Năm tổ chức)
|
Chức danh cá nhân tham gia tác phẩm
(Đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các
hình thức kỷ luật nếu có):
………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những kê khai
trên đây là đúng sự thật.
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị
(Đối với cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu tại đơn vị)
(Ký tên, đóng dấu)
|
(Địa danh),
ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
B. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
* THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thủ tục
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại địa
phương)
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 61/2024/NĐ-CP), gửi trực tiếp hoặc qua bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP đến đơn vị
nơi cá nhân đó công tác.
- Cá nhân quy định tại các
điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP,
gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá
nhân đó cư trú.
- Cá nhân quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP đến đơn vị nơi cá nhân đó công
tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa
và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân
không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá
nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá
nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn
thành lập các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định
tại Chương III Nghị định số 61/2024/NĐ-CP,
gồm: Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh) và Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự, thủ tục xét tặng
tại Hội đồng cấp cơ sở (bao gồm các đơn vị: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền
hình; Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp; học viện, trường đào tạo văn hóa,
nghệ thuật, đơn vị điện ảnh có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa,
nghệ thuật thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):
+ Công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công
khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10
ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định
để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình
thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Điều 7 Nghị
định số 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10
ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên
Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 07 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết
quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân”.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 07 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh.
- Trình tự, thủ tục xét tặng
tại Hội đồng cấp tỉnh và Hội đồng cấp Nhà nước lần lượt thực hiện theo Điều 15
và 16 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
- Việc tổ chức Lễ trao tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.
b) Cách thức thực hiện: Gửi
trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ
- Thành phần hồ sơ:
1) Tờ khai đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu
số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải
thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
3) Bản xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng
hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy
đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định
số 61/2024/NĐ-CP (nếu có).
4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 85 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp Nhà nước gồm 2 bước, cụ
thể như sau:
+ Bước 1: Thời gian tổ chức
hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng chuyên ngành cấp
Nhà nước không quá 115 ngày.
+ Bước 2: Thời gian tổ chức
hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp Nhà nước không
quá 100 ngày.
- Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
đ) Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện
bước đầu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Đài Phát
thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình; Nhà hát, Đoàn nghệ thuật
chuyên nghiệp; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh có
chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
g) Kết quả thực hiện
TTHC: Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được
hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
h) Phí, lệ phí: Không
quy định.
i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Tờ
khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định số 61/2024/NĐ-CP.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc;
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức tốt,
có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt
Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
- Có thời gian hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối
với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
- Sau khi được tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội
diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị
cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
Tiêu chuẩn trên quy định chi
tiết tại Điều 7 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của
TTHC
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022.
- Nghị định số 61/2024/NĐ-CP ngày 06/6/2024 của Chính phủ
quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Phần chữ thường in nghiêng
là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Mẫu
số 01a
Ảnh mầu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ
KHAI
ĐỀ
NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai
sinh):..................................................................................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ
danh, bí danh:.................................……..........
3. Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:………….............................
4. Đơn vị công
tác:..........................................................................................
5. Chức vụ hiện
nay:........................................................................................
6. Trình độ đào tạo:..................................chuyên
ngành:................................
7. Chức danh nghệ thuật đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”:............
8. Năm tham gia công
tác:...............................................................................
9. Năm tham gia hoạt động văn
hóa, nghệ thuật:............................................
10. Năm được tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú”:..............................................
11. Điện thoại liên hệ:
………………............................................................
12. Địa chỉ liên hệ:..........................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác
(chức vụ, nơi công tác) và thời gian trực tiếp làm văn hóa, nghệ thuật (các chức
danh nghệ thuật trong từng giai đoạn), đặc biệt là thời gian từ sau khi được tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đến nay:
Thời gian
(Từ tháng, năm... đến tháng, năm…)
|
Cơ quan công tác
|
Chức danh nghệ thuật, chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
III. KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng
từ sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đến thời điểm nộp hồ sơ
1. Khen thưởng chung (Nêu
các hình thức khen thưởng từ Bằng khen cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên):
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(Cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
|
|
|
|
|
2. Khen thưởng về văn hóa, nghệ
thuật (Nêu tên giải thưởng chính thức tại các cuộc thi triển lãm, liên hoan,
hội diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; tên tác phẩm được giải thưởng; chức
danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải
thưởng):
Năm
|
Tên Giải thưởng
|
Tên tác phẩm được giải
|
Cơ quan quyết định tặng Giải thưởng
(Năm tổ chức)
|
Chức danh cá nhân tham gia tác phẩm
(Đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các
hình thức kỷ luật nếu có):
………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những kê khai
trên đây là đúng sự thật.
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị
(Đối với cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu tại đơn vị)
(Ký tên, đóng dấu)
|
(Địa danh),
ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao
(Đối với cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do hoặc đã nghỉ hưu, nộp hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu tại địa phương)
(Ký tên, đóng dấu)
2. Thủ tục
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại địa
phương)
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 61/2024/NĐ-CP), gửi trực tiếp hoặc qua bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP đến đơn vị
nơi cá nhân đó công tác.
- Cá nhân quy định tại các
điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP,
gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó
cư trú.
- Cá nhân quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP đến đơn vị nơi cá nhân đó công
tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa
và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân
không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá
nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá
nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn
thành lập các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định
tại Chương III Nghị định số 61/2024/NĐ-CP,
gồm: Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh) và Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự, thủ tục xét tặng
tại Hội đồng cấp cơ sở (bao gồm các đơn vị: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền
hình; Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp; học viện, trường đào tạo văn hóa,
nghệ thuật, đơn vị điện ảnh có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa,
nghệ thuật thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):
+ Công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai
hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày,
kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để
lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức
niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể
từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng
về hồ sơ.
+ Trong thời gian 07 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết
quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú”.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 07 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh.
- Trình tự, thủ tục xét tặng
tại Hội đồng cấp tỉnh và Hội đồng cấp Nhà nước lần lượt thực hiện theo Điều 15
và 16 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
- Việc tổ chức Lễ trao tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.
b) Cách thức thực hiện: Gửi
trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ
- Thành phần hồ sơ:
1) Tờ khai đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu
số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải
thưởng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
3) Bản xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng
hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy
đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định
số 61/2024/NĐ-CP (nếu có).
4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 85 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước gồm 2 bước, cụ thể
như sau:
+ Bước 1: Thời gian tổ chức
hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà
nước không quá 115 ngày.
+ Bước 2: Thời gian tổ chức
hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá
100 ngày.
- Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được
xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
đ) Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân quy định tại khoản 2 điều 2 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP
e) Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện
bước đầu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Đài Phát
thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình; Nhà hát, Đoàn nghệ thuật
chuyên nghiệp; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh có
chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
g) Kết quả thực hiện
TTHC: Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được
hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
h) Phí, lệ phí: Không
quy định.
i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Tờ
khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định số 61/2024/NĐ-CP.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc;
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức tốt,
có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân
dân mến mộ;
- Có thời gian hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối
với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi,
liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất
sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
Tiêu chuẩn trên quy định chi
tiết tại Điều 8 Nghị định số 61/2024/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của
TTHC
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022.
- Nghị định số 61/2024/NĐ-CP ngày 06/6/2024 của Chính phủ
quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Phần chữ thường in nghiêng
là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Mẫu
số 01b
Ảnh mầu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ
KHAI
ĐỀ
NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh):..................................................................................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ
danh, bí danh:.........................................…......
3. Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân..............................................
4. Đơn vị công
tác:..........................................................................................
5. Chức vụ hiện
nay:........................................................................................
6. Trình độ đào tạo:..............................chuyên
ngành:....................................
7. Chức danh nghệ thuật đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”:...........
8. Năm tham gia công
tác:...............................................................................
9. Năm tham gia hoạt động văn
hóa, nghệ thuật:............................................
10. Điện thoại liên hệ:………………….........................................................
11. Địa chỉ liên hệ:..........................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác
(chức vụ, nơi công tác) và thời gian trực tiếp làm văn hóa, nghệ thuật (các chức
danh nghệ thuật trong từng giai đoạn).
Thời gian
(Từ tháng, năm... đến tháng, năm…)
|
Cơ quan công tác
|
Chức danh nghệ thuật, chức vụ
|
..........
|
|
|
|
|
|
III. KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng chung (Nêu
các hình thức khen thưởng từ Bằng khen cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên):
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(Cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
|
|
|
|
|
2. Khen thưởng về văn hóa, nghệ
thuật (Nêu tên giải thưởng chính thức tại các cuộc thi triển lãm, liên hoan,
hội diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; tên tác phẩm được giải thưởng; chức
danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải
thưởng):
Năm
|
Tên Giải thưởng
|
Tên tác phẩm được giải
|
Cơ quan quyết định tặng Giải thưởng
(Năm tổ chức)
|
Chức danh cá nhân tham gia tác phẩm
(Đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các
hình thức kỷ luật nếu có):
………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những kê khai
trên đây là đúng sự thật.
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị
(Đối với cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu tại đơn vị)
(Ký tên, đóng dấu)
|
(Địa danh),
ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao
(Đối với cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do hoặc đã nghỉ hưu, nộp hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu tại địa phương)
(Ký tên, đóng dấu)