ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2022/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
02 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thu ộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, S ở D u lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy b a n nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng, Thanh
tra (sau đây gọi chung là phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương) thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí,
trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình phát triển và biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản
lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp
luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định,
giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa ở tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm,
kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh; cấp phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức
các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín
ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở tỉnh;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục,
lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở tỉnh;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với
di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến
thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý
kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm
kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích cấp tỉnh ở tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường
của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng
nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn
thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai
quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở
tỉnh; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo
cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ
hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc trung
tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc
đang quản lý hợp pháp hiện vật ở tỉnh;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân ở tỉnh;
cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân
ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với
việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối
với bảo tàng ngoài công lập ở tỉnh; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị
và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng
ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp
hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng tỉnh, dự án
trưng bày nhà lưu niệm do tỉnh quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng
và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại tỉnh;
l) Là cơ quan thường trực tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên
đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở tỉnh.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ
thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân
Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp (nếu có),
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng
hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở
rạp (nếu có), phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các
điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt
động điện ảnh khác ở tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc,
cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi
giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác
phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại tỉnh đưa ra nước
ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại tỉnh không
vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh
nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức
thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; tiếp nhận thông
báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức
tại tỉnh không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán,
trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên
quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
bảo đảm quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại tỉnh; tổ chức rà
soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại tỉnh.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp
nhận xuất bản phẩm tại tỉnh của thư viện tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại tỉnh cho thư viện tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả
lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm
dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở tỉnh, thư viện cấp huyện,
thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở tỉnh
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại tỉnh,
khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có
phục vụ cộng đồng tại tỉnh; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa
bàn.
10. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài đặt tại tỉnh;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo tại tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo
cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại tỉnh;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện
quảng cáo theo quy định của pháp luật.
11. Về văn hoá quần chúng, văn
hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở tỉnh sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở tỉnh theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn
hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại tỉnh;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối
mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại tỉnh theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng
tại tỉnh;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội,
quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại tỉnh theo quy định
của pháp luật.
13. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về hoạt động văn học ở tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra hoạt động văn học ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình,
bảo đảm quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử
lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở tỉnh sau khi được
phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội
- nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể
thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ
biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn
đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động
thể dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn,
hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận
động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước
ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm
tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an
tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu công nghiệp tại tỉnh;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn
tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các
hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai
thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp để
quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở tỉnh; tham gia ý kiến đối
với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn
địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về
trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách
du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch;
hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại tỉnh; tổ
chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại tỉnh; tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh
doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố
danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức
kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của
cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp
cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất
lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn
bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về
tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam
kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn
bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh
hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và
tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện
pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Trang thông tin điện tử của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi
thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ
hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch của tỉnh phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến
thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch
nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
17. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
công chức Văn hóa - Xã hội xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân khác có
liên quan theo quy định của pháp luật.
19. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý các vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiếp công dân; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định pháp luật; thực hiện
hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
23. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy b an nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc
và các Phó Giám đốc.
b) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và tương đương, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức - Pháp chế;
- Phòng Quản lý văn hóa và gia
đình;
- Phòng Quản lý thể dục thể
thao;
- Phòng Quản lý du lịch;
- Phòng Quản lý di sản văn hóa.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở gồm:
- Bảo tàng tỉnh;
- Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Ban Quản lý Quảng trường Nguyễn
Tất Thành;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục thể thao;
- Trung tâm Văn hóa tỉnh;
- Trung tâm Phát hành phim và
Chiếu bóng.
2. Số lượng Phó Giám đốc Sở, cơ
cấu cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở, các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và yêu cầu nhiệm
vụ.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Quyết định
này; rà soát, sửa đổi các quy chế, quy định khác có liên quan đảm bảo cho công
tác điều hành, hoạt động của Sở đúng theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung có liên quan để tổ chức
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo
quy định.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định số
403/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Tuyên Quang.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ VHTTDL;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- UBND huyện, thành phố;
- Như Điều 6 (thi hành);
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THCB-KSTTHC, VP UBND tỉnh;
- TP Nội chính, PTP Nội chính, VX (Giang);
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|