ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2021/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 01 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 86/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 392/TTr-SNV ngày 20 tháng 7 năm 2021; Báo cáo số 160/BC-SNV ngày 12 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11
tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy
định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, vị trí việc làm và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Quyết định, kế hoạch, chương
trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục, phân luồng, hướng nghiệp học sinh
tại địa phương phù hợp với chiến lược phát triển ngành giáo dục và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Quyết định mức thu học phí hằng
năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biên chế công chức của
Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Phê duyệt tổng số lượng người làm
việc của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Chính sách, chương trình, dự án, đề
án phát triển giáo dục trên địa bàn theo quy định; biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực giáo dục;
b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục; phương án tích hợp nội dung về mạng
lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo vào quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật
Quy hoạch và các quy định có liên quan; kế hoạch phát triển giáo dục trên địa
bàn; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông trên
địa bàn; kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông được phân công trên phạm vi địa bàn tỉnh; các văn bản pháp luật về
giáo dục theo thẩm quyền;
d) Văn bản chấp thuận về việc thành lập,
cho phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học; Trường Cao đẳng Sư phạm, phân hiệu của Trường
Cao đẳng Sư phạm trên địa bàn;
đ) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại
các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn của địa
phương;
e) Phê duyệt phương án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
theo quy định.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập; thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình trường đối với các cơ
sở giáo dục công lập, tư thục theo quy định, bao gồm: Trường Trung học phổ
thông, Trường Phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ
thông, Trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, Trường Phổ thông dân tộc nội trú
cấp huyện; Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; Các trường thực hành sư phạm
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Trường Mầm non thực hành, Trường Tiểu học
Nguyễn Trãi, Trường Trung học cơ sở Quang Trung và các cơ sở giáo dục khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước theo quy định;
b) Quyết định cho phép thành lập, quyết
định giải thể hoặc chấm dứt hoạt động đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở
giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị thành lập) theo quy định;
c) Quyết định thành lập Hội đồng trường,
công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, bổ sung, thay thế
thành viên Hội đồng trường; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm.
d) Ban hành quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn các phòng thuộc cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
5. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án và các nội dung khác về giáo dục sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường
chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển sinh,
thi, cấp, thu hồi văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối với
các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của Sở.
7. Quản lý về chuyên môn đối với việc
thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của các trung tâm cấp huyện theo
quy định.
8. Quyết định cho phép hoạt động giáo
dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với Trường Trung học phổ thông và Trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông; Trường
Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; Trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp
học trung học phổ thông; Trường Mầm non Thực hành; Trường Tiểu học Nguyễn Trãi;
Trường Trung học cơ sở Quang Trung trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; các trung
tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn (trừ các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc
đại học, trường đại học, trường cao đẳng hoạt động trong khuôn viên của trường);
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở giáo dục đại học và phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam); cấp, đình chỉ
hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục sư phạm trình độ
trung cấp theo quy định.
9. Quyết định thành lập Hội đồng trường,
công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, bổ sung, thay thế
thành viên Hội đồng trường đối với Trường Trung học phổ thông, Trường Phổ thông
có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, Trường Phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh, Trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp học
trung học phổ thông; Trường Mầm non Thực hành; Trường Tiểu học Nguyễn Trãi; Trường
Trung học cơ sở Quang Trung trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, cách chức, giáng chức, thay đổi vị
trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
10. Công nhận, không công nhận Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng các Trường Trung học phổ thông tư thục, Trường Phổ thông tư thục
có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông trên địa bàn.
11. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, quyết định đình chỉ hoạt động đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
12. Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm
về số lượng người làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo và của các cơ sở giáo dục
trực thuộc, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ số lượng người làm
việc theo vị trí việc làm cho các cơ sở giáo dục trực thuộc theo quy định; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng,
thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ
sở giáo dục do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định.
13. Xây dựng dự toán ngân sách giáo dục,
quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; duyệt quyết toán, thông báo quyết
toán năm và tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ sở giáo dục trực
thuộc; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân đối ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục hằng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền;
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
tài chính hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện huy
động các nguồn lực để phát triển giáo dục, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật
chất được giao theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt
động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện
chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tổng
hợp số lượng người làm việc hàng năm của các cơ sở giáo dục công lập trong kế
hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các cơ sở đại học; Trường Cao đẳng Sư phạm; Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh theo phân cấp của Chính phủ;
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Giáo dục và Đào tạo và người có chức danh theo dõi giáo dục thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
d) Quản lý các hoạt động dạy học và
giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo
dục đạo đức, lối sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển
khai Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện công tác truyền
thông giáo dục trên địa bàn;
đ) Tham gia thẩm định thực tế Đề án
thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học trên địa bàn;
e) Thường xuyên cập nhật thông tin về
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ
liệu ngành giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất về thống kê, công khai lĩnh
vực giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo quy định.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ sở trực thuộc Sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm,
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm,
sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong
các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý của Sở.
19. Thực hiện công tác thi đua khen
thưởng về giáo dục ở địa phương. Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục theo
quy định của pháp luật.
20. Thực hiện thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi
quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trách nhiệm cụ thể của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo như sau:
a) Căn cứ các quy định hiện hành của
pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành Quy chế làm
việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo và
các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy
quyền. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng
không đủ khả năng và điều kiện giải
quyết thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phải chủ động làm việc với Giám đốc Sở
có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức, hoạt
động giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo; báo cáo công tác, cung cấp tài liệu
trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề
liên quan đến giáo dục và đào tạo trên địa bàn; phối hợp với Phó Giám đốc Sở,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Giáo dục Mầm non;
e) Phòng Giáo dục Tiểu học;
g) Phòng Giáo dục Trung học;
h) Phòng Quản lý Chất lượng.
Việc bổ nhiệm số lượng Phó Trưởng
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở căn cứ theo quy định hiện hành để thực hiện
(dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 08 đến 14
biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó trưởng phòng; có từ 15 biên chế
công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Các Trường Trung học phổ thông;
Trường Phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông);
b) Các Trường Phổ thông dân tộc nội
trú (trong đó có cấp học Trung học phổ thông);
c) Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
Yên Bái;
d) Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái;
đ) Các trường thực hành sư phạm trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Trường Mầm non Thực hành; Trường Tiểu học Nguyễn
Trãi; Trường Trung học cơ sở Quang Trung.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng
số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối với Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm
sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế, vị trí việc làm và
toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo
cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề
quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm là cầu nối giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực
hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác giáo dục
và đào tạo tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Đối với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp
huyện
1. Đối với các sở, ban, ngành
Mối quan hệ giữa Sở Giáo dục và Đào tạo
với các sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
liên quan đến các sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin,
tài liệu,...có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các sở, ban, ngành
khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện
Mối quan hệ giữa Sở Giáo dục và Đào tạo
với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên địa bàn cấp huyện. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện,
thị xã, thành phố và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Giáo
dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào
tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở; bố
trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật;
xây dựng Quy chế làm việc để tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Quy định
này.
c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Căn cứ nội dung Quy định này, Giám
đốc Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai tổ chức thực hiện.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên
điều chỉnh về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của
Nhà nước và nhu cầu thực tiễn của tỉnh./.