ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Trị ,
ngày 18 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, SOẠN THẢO,
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh
Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc
ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Văn phòng CP;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2011/QĐ-UBND Ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
1. Đối tượng điều chỉnh:
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục phối hợp;
trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh trong công tác
xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh, bao gồm:
a) Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh
trình;
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan được giao
nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc soạn thảo,
thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trong
tình trạng đột xuất, khẩn cấp và có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật phải tuân theo các nguyên tắc:
1. Theo Quyết định về ban hành Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của UBND tỉnh.
2. Đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khả thi,
hiệu quả.
5. Đúng trình tự, thủ tục và tiến độ theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Quản lý nhà nước
trong việc xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp và đảm bảo
tính thống nhất với hệ thống pháp luật của văn bản.
3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, soạn thảo,
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
4. Tổng kết, đánh giá công tác ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Chương II
LẬP, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Lập chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh căn cứ
vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của
HĐND tỉnh và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND tỉnh về lĩnh vực thuộc ngành quản
lý gửi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đến Văn phòng
UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh và trình UBND tỉnh ra quyết định ban hành chậm nhất là
ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh được thông qua tại phiên họp vào tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh.
Nội dung của chương trình phải nêu rõ tên văn bản, thời điểm ban hành văn bản,
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo, dự báo tác động
kinh tế - xã hội của văn bản, nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành
văn bản.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết
định của UBND tỉnh về Ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh đến các thành viên UBND, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 5. Điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong trường hợp xét thấy không đảm bảo tiến
độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do
phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh và các cơ quan khác thuộc UBND tỉnh có thể đề nghị đưa
ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND văn bản đã dự
kiến hoặc bổ sung văn bản mới vào chương trình.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải có Tờ trình gửi UBND tỉnh qua Văn
phòng UBND tỉnh.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh
chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì
trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế -
xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành văn bản, thời điểm ban
hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và yêu cầu quản lý nhà nước của
địa phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan
liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND quyết định tại phiên họp
gần nhất.
Chương III
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 6. Soạn thảo dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
1. Trên cơ sở phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch soạn
thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ và đảm bảo các nguyên tắc
sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành nào, ngành đó chịu trách nhiệm
chủ trì soạn thảo; cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời sẽ là cơ quan trình dự
thảo văn bản lên UBND tỉnh.
b) Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh mối
liên hệ liên quan đến nhiều ngành hoặc nhiều lĩnh vực thì cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Tổ soạn thảo
văn bản trình UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Khảo sát tình hình thực tế của địa phương, tổng
hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung chính của dự thảo; lập danh mục
điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ hoặc bãi bỏ;
b) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo, mời cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm tham gia;
c) Mời đại diện cơ quan tư pháp (Sở Tư pháp)
tham gia ý kiến vào quá trình soạn thảo;
d) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện văn
bản và tổ chức, cá nhân chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản.
Điều 7. Tổ chức lấy ý kiến
tham gia vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ tính chất, nội dung và phạm vi điều chỉnh
của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo
quyết định tổ chức cuộc họp lấy ý kiến hoặc gửi dự thảo tới cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan để lấy ý kiến tham gia.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với cơ
quan, tổ chức và 10 ngày đối với đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo;
cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản, kể cả trong trường hợp nhất trí với dự thảo.
3. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu
các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo, giải trình những vấn đề góp ý đã được
tiếp thu hoặc không được tiếp thu.
Kết quả của việc lấy ý kiến phải được làm thành
văn bản đưa vào hồ sơ dự thảo, gửi tới Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình
UBND tỉnh.
4. Đối các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thì ngoài việc lấy ý kiến tham
gia của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan, cơ quan được giao chủ trì soạn
thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng kiểm soát thủ
tục hành chính). Hồ sơ gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý trong đó nêu rõ vấn đề cần
xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã
đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành
chính;
c) Bản đánh giá tác động theo quy định tại Điều
10 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong việc thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình
UBND tỉnh xem xét, ban hành (đối với Quyết định, Chỉ thị) hoặc trước khi UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh thông qua (đối với Nghị quyết của HĐND tỉnh).
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định của UBND tỉnh (nếu
có);
b) Công văn đề nghị thẩm định của cơ quan chủ
trì soạn thảo;
c) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính
(đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);
đ) Các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, tổ chức gửi cơ
quan soạn thảo; ý kiến tham gia của Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính) nếu dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính;
e) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức
tham gia vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Có trách nhiệm thuyết trình về dự thảo văn bản
khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp).
3. Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên
cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp để trình UBND tỉnh; trường hợp không tiếp
thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì phải giải trình bằng văn bản về việc
không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định; văn bản
giải trình phải được gửi đến Sở Tư pháp.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Được tham gia ý kiến vào quá trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan
có liên quan cung cấp các thông tin tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; lấy ý
kiến của các cơ quan liên quan hoặc của các chuyên gia về một hoặc một số nội
dung thẩm định.
3. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc có tính chất phức tạp, Sở Tư
pháp có thể mời các luật gia am hiểu vấn đề chuyên môn, các chuyên gia chuyên
ngành để phối hợp thẩm định.
4. Tổ chức thực hiện thẩm định theo quy định tại
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân.
5. Gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn
thảo đúng thời hạn để cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu ý kiến thẩm định vào dự
thảo văn bản.
Điều 10. Phạm vi thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh tuân theo quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm
2004, cụ thể là:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh; tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của thủ tục hành chính (nếu dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính).
3. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Thời hạn thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Chậm nhất 15 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh
họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định;
chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh họp, Sở Tư pháp
phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Thủ tục thông qua
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05
ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh họp.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên của Uỷ ban nhân dân
tỉnh chậm nhất là 03 ngày trước khi Uỷ ban nhân dân tỉnh họp. Hồ sơ dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức
tham gia vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Các tài liệu có liên quan.
Trong trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
trả hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cho cơ quan chủ trì soạn thảo để lấy
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh họp tập thể thông qua dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật. Việc thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và tiếp thu ý kiến thẩm định, giải trình những vấn đề
còn có ý kiến khác;
b) Cơ quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm định;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về dự thảo
văn bản, quyết định biểu quyết thông qua;
d) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành khi
có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thay mặt Uỷ ban
nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản.
Điều 13. Thủ tục trình dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi
đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần
thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản,
những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực
tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị xây dựng nghị quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và trình Ủy ban nhân dân quyết định.
Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn
bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự
báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành
văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến chương
trình đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua đến Văn phòng Hội đồng nhân
dân cùng cấp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Chương V
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THI
HÀNH
Điều 14. Kinh phí thực hiện
việc xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí hỗ trợ xây dựng, soạn thảo, thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách địa phương bố trí theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Căn cứ vào quyết định ban hành chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
được giao chủ trì xây dựng, soạn thảo, thẩm định lập dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết định.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Chánh Văn phòng
UBND tỉnh triển khai hướng dẫn thực hiện Quy chế này và thường xuyên theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan liên quan kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
(Qua Sở Tư pháp) xem xét, quyết định./.