QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao (Bao gồm: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử
lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát
triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về
các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản
quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước
của sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
1.2. Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong
các lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển
ngành, chuyên ngành của cả nước;
1.3. Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước trong các lĩnh vực quản lý Nhà
nước của sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
1.4. Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy
định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các phòng,
đơn vị trực thuộc sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, Phòng Công thương thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
sau khi phối hợp, thống nhất với các sở quản lý ngành, lĩnh vực
liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1.
Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý Nhà
nước của sở;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc sở theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình,
dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở.
4. Về xây dựng:
4.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: Lập và
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, nghiệm thu (Về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo
trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4.2. Thực hiện việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng
công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân
cấp;
4.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá
nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (Bao gồm cả các nhà
thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông
tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
4.4. Thực hiện việc cấp và quản lý
các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
4.5. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4.6. Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân
công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các sở có quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
4.7. Kiểm tra, thanh tra hoạt động
của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS - XD) trên địa bàn tỉnh,
báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (Nếu có) với Bộ
Xây dựng theo quy định của pháp luật;
4.8.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình
hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
4.9. Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình
sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
4.10. Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố hoặc sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng,
giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng,
giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc
thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức
xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương;
4.11. Hướng dẫn các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về
hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
4.12. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ,
tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.13. Thẩm định thiết kế cơ sở các
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu
xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công
trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
4.14. Tổ chức thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng
(Gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao...):
5.1. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
5.2. Tổ chức lập, thẩm định các
quy chế quản lý kiến trúc đô thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5.3. Tổ chức lập, thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
5.4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
trên địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập
các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
5.5. Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm
xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
5.6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện
năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
5.7. Thẩm định kế hoạch thi tuyển
kiến trúc, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở cho chủ đầu tư thực
hiện.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: Kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công
viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (Sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
6.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến
khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, ban hành;
6.2. Tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
6.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật (Như: Quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải
rắn);
6.4. Tổ chức lập, thẩm định các loại
đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy
hoạch sau khi được phê duyệt;
6.5. Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã
có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa
phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và
giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương;
6.6. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
6.7. Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
6.8. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
7.1. Xây dựng quy hoạch phát triển
hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (Bao gồm cả điểm dân cư công
nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
7.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô
thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các
mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, ban hành;
7.3. Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Như: Các chương trình nâng cấp
đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị,
nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới,...);
7.4. Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn
bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa
bàn tỉnh;
7.5. Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt
động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị
theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng
dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
7.6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ
chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc
đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
7.7. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
8.1. Xây dựng các chương trình
phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà
ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn;
tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
8.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở
các cơ quan hành chính Nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước của các
cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
8.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện
việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế
độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
8.4.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội; bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước áp dụng trên địa
bàn tỉnh;
8.5. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà
ở đối với người có công theo quy định của pháp luật;
8.6. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp
tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh;
8.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công
sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
9.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường
bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh
bất động sản trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
9.2. Hướng dẫn các quy định về: Bất
động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu
đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động
mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch
vụ bất động sản;
9.3. Tổ chức thẩm định hồ sơ xin
chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
9.4. Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều
hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới
bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
9.5. Theo dõi, tổng hợp tình hình,
tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
9.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản
theo quy định của pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
10.1. Tổ chức lập, thẩm định các
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
10.2. Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt theo quy định
của pháp luật;
10.3. Hướng dẫn các hoạt động thẩm
định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
10.4. Tổ chức thẩm định các dự án
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10.5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
10.6. Hướng dẫn các quy định của
pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
10.7. Kiểm tra chất lượng các sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng
trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10.8. Theo dõi, tổng hợp tình hình
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh;
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của sở; quản lý, chỉ đạo
hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ
chức sự nghiệp công lập trực thuộc sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý Nhà
nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của sở được giao theo quy định của pháp
luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các công chức chuyên môn,
nghiệp vụ về địa chính - xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp
vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với thanh tra xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong
các lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo
quy định của Bộ Xây dựng và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; riêng các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
sở phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động, luân
chuyển, chế độ tiền lương, chính sách, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách Nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo sở:
1.1. Sở Xây dựng có Giám đốc Sở và
không quá 03 Phó Giám đốc Sở ;
1.2. Giám đốc Sở làm việc theo chế
độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở;
1.3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám Đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
1.4. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ kuật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Các tổ chức hành chính được
thành lập trực thuộc sở, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Phát
triển đô thị;
- Phòng Quản lý Xây dựng và hạ tầng
kỹ thuật đô thị;
- Phòng Quản lý nhà và thị trường
bất động sản.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở, gồm:
- Trung tâm Thí nghiệm và Kiểm định
chất lượng công trình xây dựng;
- Trung tâm Quản lý và Phát triển
nhà.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu, nhiệm
vụ được giao, Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng đề
án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp
khác trực thuộc sở theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật các chức danh trưởng, phó phòng thuộc sở và tương đương do Giám
đốc Sở quyết định sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở phải được sự thống nhất của Chánh Thanh tra
tỉnh.
3. Biên chế của Sở:
Biên chế của Sở Xây dựng nằm trong
tổng biên chế hành chính sự nghiệp của
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức của sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức của
Nhà nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 4. Đối với Bộ Xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Bộ Xây dựng giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo
tình hình hoạt động của sở theo quy định.
Điều 5. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp
thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời
trong quá trình giải quyết công việc; đồng thời, tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 6. Đối với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp
thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn trên tinh thần hợp tác
nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã
1. Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển về
lĩnh vực xây dựng trên địa bàn và triển khai hướng dẫn tổ chức thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp làm công tác xây dựng ở các huyện, thị xã.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xây dựng;
đồng thời, thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 8. Đối với các cơ quan,
đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về hoạt động xây dựng theo chức năng được
giao.
Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã căn cứ phần II Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12
năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động xây dựng ở các huyện, thị xã.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, Giám đốc Sở Xây dựng ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ đơn
vị, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp và cơ chế phối hợp hoạt động với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.