ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1694/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày
20 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
THUỘC UBND TỈNH, UBND CẤP HUYỆN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
UBND CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực
tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 770/TTr-STC ngày 21/4/2010, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số:
155/TTr-SNV ngày 11/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Tài chính.
1. Vị trí và chức năng:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Điều 2, Chương I Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày
06/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện; Thông tư số 54/2010/TT-BTC ngày 15/4/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước
về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý ngân sách, Tin học và thống kê
tài chính.
- Phòng Quản lý ngân sách huyện, xã;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Quản lý công sản và giá cả;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp và chính sách
phát triển kinh tế.
Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức, biên chế cụ thể của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ do Giám đốc Sở Tài chính quyết định.
3.3. Biên chế:
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài chính
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
Điều 2. Cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp
UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản là Phòng Tài chính - Kế hoạch;
vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể do UBND cấp huyện quyết định
theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Chương II Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu để giao dịch.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng và
không quá 02 Phó Trưởng phòng. Biên chế của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện, thị xã,
thành phố được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý tài
chính của UBND xã, phường, thị trấn.
1. Tổ chức triển khai và thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực tài chính;
2. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp
trên giao, trình HĐND xã quyết định dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân
sách xã và lập điều chỉnh dự toán trình HĐND xã quyết định trong trường hợp cần
thiết và báo cáo UBND huyện về phân bổ dự toán theo Nghị quyết của HĐND xã;
3. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
xã và quyết toán ngân sách và các báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy định;
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện
tốt việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn và kiểm tra tài chính theo chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Tổ chức quản lý các hoạt động tài chính của
xã và hoạt động tài chính khác liên quan đến tài nguyên, đất đai, tài sản công
của xã, đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
6. Triển khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước và kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc xã.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 Quyết định;
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|