UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày 09 tháng 9 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC QUẢN LÝ NƯỚC VÀ CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Thông tư số
07/LB-TT ngày 24/4/1996 của Liên bộ Nông nghiệp và PTNT - Ban tổ chức cán bộ
Chính phủ, hướng dẫn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và
biên chế của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại công văn số 98/TT-TC ngày 15/7/1996 về việc thành lập
Chi cục quản lý nước và công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của
ông Trưởng ban Ban tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay thành lập Chi cục quản lý nước và công trình thủy lợi
thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chi cục quản lý nước
và công trình thủy lợi, chịu sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của sở
Nông nghiệp và PTNT, giúp Giám đốc sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành về Tài nguyên nước (trữ nước nguyên liệu khoáng và nước địa nhiệt)
chỉ đạo việc quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi, quản lý việc
khai thác và phát triển tổng hợp các sông trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo việc thực
hiện chương trình cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên
địa bàn tỉnh do nguồn vốn UNICEF tài trợ và các tổ chức quốc tế khác.
- Chi cục quản lý nước
và công trình thuỷ lợi, có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu riêng
và mở tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ được giao, kinh phí hoạt động do
ngân sách Nhà nước cấp.
Trụ sở của Chi cục
quản lý nước và công trình thủy lợi đặt tại: thị xã Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chi cục quản lý nước và công trình thuỷ lợi có nhiệm vụ và
quyền hạn chủ yếu sau:
1. Giúp Giám đốc sở: xây
dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch khu vực, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng
năm: về quản lý Tài nguyên nước và công trình thuỷ lợi (kể cả kế hoạch đại tu
sửa chữa công trình thuỷ lợi và kế hoạch giao khoán thu, chi cho các trạm quản
lý công trình thuỷ lợi) để sở tổng hợp trình Tỉnh và Bộ xét duyệt.
- Tổ chức, quản lý,
chỉ đạo và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch nói trên, sau khi được cấp có thẩm
quyền (Bộ, Tỉnh) phê duyệt.
2. Giúp Giám đốc sở:
Xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và
kiểm tra việc thi hành pháp luật về quản lý, khai thác về Tài nguyên nước và
công trình thuỷ lợi ở địa phương theo phân cấp.
3. Thẩm định hoặc tham
gia thẩm định các dự án quy hoạch thủy lợi: các dự án sửa chữa, nâng cấp hoàn
thiện các công trình thủy lợi của địa phương theo phân cấp, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Là thường trực Hội
đồng nghiệm thu bàn giao các Công trình thủy lợi thuộc nguồn vốn địa phương đầu
tư: tham gia Hội đồng nghiệm thu các công trình thuỷ lợi do vốn Trung ương cấp.
4. Giúp Sở chỉ đạo
việc vận hành, quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi, công trình
cấp nước sạch nông thôn thuộc địa phương quản lý theo đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật, chỉ đạo công tác phòng chống úng, hạn, khắc phục hậu quả thiên tai
gây ra đảm bảo an toàn cho các công trình thủy lợi, chống ô nhiễm nguồn nước.
5. Giúp Sở tiếp nhận,
thẩm tra và làm thủ tục cấp và thu hồi giấy phép sử dụng nước, khai thác công
trình thủy lợi và thải các chất độc hại vào nguồn nước theo phân cấp và quy
định của Nhà nước.
6. Giúp Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh: Tổ chức
chỉ đạo, quản lý và thực hiện các chương trình dự án về nước sinh hoạt nông
thôn và vệ sinh môi trường nông thôn, theo nguồn vốn tài trợ của UNICEF và các
tổ chức quốc tế khác.
7. Chỉ đạo thực hiện
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ vào lĩnh vực
quản lý tài nguyên nước và khai thác các công trình thuỷ lợi trên phạm vi tỉnh.
Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý, khai thác,bảo vệ
các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt nông thôn và vệ sinh môi trường.
8. Phối hợp với Thanh
tra sở tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chế độ chính sách
về xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi, chương trình nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, tình hình thực hiện chế độ thu chi
thủy lợi phí theo quy định của Tỉnh.
9. Quản lý tổ chức,
biên chế, tài sản được giao và thực hiện chế độ kế toán tài chính theo đúng quy
định của Nhà nước.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Chi cục quản lý nước và công
trình thủy lợi:
a. Lãnh đạo Chi cục có:
- Chi cục trưởng.
- 1 Phó chi cục trưởng
giúp việc cho Chi cục trưởng và được Chi cục trưởng phân công phụ trách một số
công tác cụ thể.
Việc bổ nhiệm Chi cục
trưởng và Phó chi cục trưởng theo sự phân công phân cấp về công tác tổ chức cán
bộ của Tỉnh đã quy định.
b. Bộ môn chuyên môn
nghiệp vụ giúp việc cho Chi cục trưởng gồm:
- Bộ phận hành chính
quản trị
- Bộ phận kế toán –
tổng hợp
- Bộ phận quản lý kỹ
thuật
c. Các đơn vị trực thuộc
Chi cục gồm:
- Trung tâm quản lý
nước sinh hoạt và môi trường nông thôn ( tên cũ là Ban quản lý chương trình
nước sinh hoạt nông thôn). Trung tâm này hoạt động theo kinh phí ngân sách Nhà
nước cấp và kinh phí tài trợ theo dự án của UNICEF và các tổ chức quốc tế khác.
- Các Trạm quản lý các
công trình thủy lợi: Các trạm này hoạt động theo chế độ gần thu bù chi (giao
thu, khoán chi). Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm
lập phương án thành lập các trạm này, trình UBND tỉnh quyết định. Giao cho Chi
cục quản lý nước và công trình thủy lợi, quản lý hai trạm đã có là: Trạm quản
lý công trình thủy lợi Võ Lao – Huyện Văn Bàn và Trạm quản lý công trình thủy
lợi Nà Khẳm, huyện Than Uyên từ ngày 01/10/1996.
Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn phối hợp với UBND huyện Văn Bàn, UBND huyện Than Uyên và các
ngành hữu quan trong tỉnh, tiến hành tổ chức việc bàn giao hai trạm nêu trên
cho Chi cục quản lý nước và công trình thủy lợi xong trước ngày 30/6/1996 theo
đúng nguyên tắc đã quy định.
Điều 4. Về biên chế của Chi cục quản lý nước và công trình
thủy lợi.
- Văn phòng chi cục
(kể cả lãnh đạo): 10 biên chế.
- Trung tâm quản lý
nước sinh hoạt và môi trường nông thôn: 4 biên chế
- Trạm quản lý công
trình thủy lợi Võ Lao và Nà Khằm thực hiện theo đúng quy chế nhà nước và của
UBND tỉnh quy định.
Điều 5. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, trưởng ban tổ chức chính
quyền tỉnh, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,
Chủ tịch UBND huyện Văn Bàn, Chủ tịch UBND huyện Than Uyên, Chi cục trưởng Chi
cục quản lý nước và công trình thủy lợi căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký./.