UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
165/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của
liên Bộ: Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số
146/TTr-VP ngày 14 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 165/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm
2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối với kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính và công bố, quản lý cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
2. Các nội
dung khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và các văn bản khác về thủ tục hành chính có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
3. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 3. Đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là đầu mối chủ trì, tổ chức việc thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng hoặc Phòng
Hành chính - Tổ chức là đầu mối làm nhiệm vụ tổ chức kiểm soát thủ tục hành
chính, có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí công chức Văn phòng - thống kê hoặc
công chức Tư pháp - hộ tịch là đầu mối làm nhiệm vụ tổ chức kiểm soát việc công
khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính.
4. Cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm; đối với cấp tỉnh, cấp huyện phải có trình độ đại học một trong những
chuyên ngành: luật học, hành chính công, kinh tế hoặc chuyên ngành phù hợp
khác; có kỹ năng nghiên cứu, tổng hợp và khả năng đề xuất sáng kiến cải cách thủ
tục hành chính, sử dụng thành thạo máy vi tính.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều 4. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính
trong văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tùy theo
tính chất, nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo lựa
chọn hình thức lấy ý kiến theo quy định của pháp luật về xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan trước khi gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu hồ
sơ, trả lời bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Lấy ý kiến
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chậm nhất
20 ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP cho
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham gia góp ý đối với quy định về thủ tục
hành chính;
b) Nội dung
tham gia ý kiến về chất lượng thủ tục hành chính và các biểu mẫu theo các tiêu
chí: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, hiệu quả và nội dung khác được
phát hiện trong quá trình tham gia ý kiến;
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham gia độc lập hoặc tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu
quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua
một trong các hình thức: biểu mẫu, tham vấn, hội nghị, hội thảo, gửi cơ quan chủ
trì soạn thảo để tiếp thu hoàn chỉnh văn bản;
Trong trường
hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
giải trình nội dung quy định về thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan;
d) Hồ sơ lấy
ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Phạm vi tham gia ý kiến về thủ tục hành chính
1. Sự cần thiết
quy định thủ tục hành chính.
2. Thẩm quyền
quy định thủ tục hành chính.
3. Sự thống
nhất, đồng bộ của thủ tục hành chính với các thủ tục hành chính khác có liên
quan.
4. Các bộ phận
cơ bản tạo thành của thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Đánh giá tác động và tiếp thu ý kiến tham gia
Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có
trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của cơ
quan, đơn vị và cá nhân liên quan.
Chương III
CÔNG BỐ, RÀ SOÁT, ĐÁNH
GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 7. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm
quyền ban hành thực hiện thống kê thủ tục hành chính mới phát sinh hoặc được sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Việc công
bố, công khai thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều
15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính
1. Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm theo dõi quá trình giải quyết thủ tục
hành chính từ khi tiếp nhận đến khi có kết quả cuối cùng và thực hiện các quy định
tại Điều 18 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính; quyền và
nghĩa vụ của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 20, Điều 21 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 9. Kế hoạch rà soát, đánh giá
1. Hàng năm,
các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25/01.
2. Trên cơ sở
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và
kế hoạch rà soát, đánh giá của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch rà soát độc lập trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày
31/01 hàng năm.
3. Căn cứ, nội
dung xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 30 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
1. Các Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thường xuyên rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, địa phương
theo quy định.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính trong các trường
hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Thủ tục
hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính
này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành chính tiếp theo; thủ tục hành chính
gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp;
c) Thủ tục
hành chính qua phát hiện hoặc theo phản ánh của tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính.
3. Nội dung,
cách thức rà soát, đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá
Trên cơ sở kết
quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đánh giá độc lập, phối hợp
với Sở, cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung,
thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 12. Phản ánh, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
1. Mọi cá
nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực
hiện thủ tục hành chính; yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị. Nội dung, hình
thức và yêu cầu phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
2. Các Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính. Quy trình tiếp nhận và xử lý
phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Chương III, Chương IV Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giao cho
các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP.
4. Cơ quan,
đơn vị phải lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ khi tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; kết quả xử lý phải được công khai
trên Trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
Chương IV
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 13. Quản lý, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính đã
công bố
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Công khai
các văn bản chỉ đạo, triển khai và các bộ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
b) Cập nhật
cơ cở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Tạo lập,
duy trì đường kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Hướng dẫn
các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Các Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, công khai thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị và địa phương.
Điều 14. Đăng tải dữ liệu về thủ tục hành chính trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh
Thủ tục hành
chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh bao gồm thủ tục hành
chính do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính phiên bản cho địa phương và các thủ tục
hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh mới ban hành, đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố theo quy định.
Điều 15. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị tổ chức nhập các thủ tục
hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký quyết định công bố; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục
hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 16. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về thủ tục hành
chính
Các Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố duy
trì hoạt động của Trang thông tin điện tử; cập nhật, bổ sung kịp thời các văn bản
liên quan và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn
vị; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Các Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Công khai
toàn bộ các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền công bố;
b) Xây dựng kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25/01 hàng năm;
c) Bố trí đầu
mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 3 Quy định
này. Cử cán bộ, công chức tham gia tập huấn nghiệp vụ do Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức;
d) Bảo đảm
kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định;
đ) Kiểm tra,
hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị về
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
e) Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành
chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Hàng năm,
xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trước ngày
15/01 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ,
Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Xây dựng kế
hoạch tổ chức tập huấn về kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức
làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính;
d) Chỉ đạo
các đơn vị chức năng trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra lần cuối
về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của quy định về thủ tục hành chính
sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua;
đ) Hướng dẫn
các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố kết nối Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Theo dõi,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức có trách nhiệm
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính để làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp
trên khen thưởng;
g) Đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cần
thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức;
h) Phối hợp với
cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Sở Tư
pháp:
a) Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số
63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và các văn bản liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ trình tự,
thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp theo
quy định của pháp luật;
c) Thẩm định
về thủ tục hành chính quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; không thẩm
định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi
thi hành Quyết định này theo quy định tại Thông tư số 03/2010/TT-BTP ngày 03
tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
4. Sở Tài
chính:
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Hướng dẫn
các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát
thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này
để làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng; đánh giá, xếp loại trách nhiệm người
đứng đầu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Sở Văn hóa
- Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyên truyền, cổ động, lồng ghép trong các cuộc thi tuyên truyền về cải cách
hành chính, cải cách thủ tục hành chính.
7. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh:
a) Chỉ đạo
Đài truyền thanh, truyền hình các huyện, thành phố tăng cường thông tin, tuyên
truyền, giới thiệu tới người dân và doanh nghiệp nội dung, kết quả triển khai
thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP trên địa bàn
tỉnh;
b) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về
kiểm soát thủ tục hành chính. Kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phản
ánh những cá nhân, tổ chức làm trái quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục
hành chính.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Thực hiện
quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 17 Quy định này.
2. Thực hiện
rà soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp rà soát thủ tục hành chính theo lĩnh vực, ngành khi có yêu cầu của Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát việc
công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả triển khai công tác kiểm soát việc công khai, minh bạch và thực thi
thủ tục hành chính của địa phương.
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố định kỳ báo cáo quý, năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính:
a) Báo cáo
quý: Trước ngày 10 của tháng cuối quý;
b) Báo cáo
năm: Trước ngày 20/11 hàng năm.
2. Nội dung
báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình,
kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính.
4. Tình hình,
kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thông tin kịp thời,
trung thực và thường xuyên trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 20. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách địa phương.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Sở, cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính trong tổng dự
toán kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ
chức và cá nhân thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các điều cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và các quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố để cán bộ, công chức có hành vi vi phạm sẽ bị xem xét trách
nhiệm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại
trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ.
Điều 22. Điều khoản thi hành
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai, thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.