ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1603/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 21
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA XÃ
HỘI HỌC VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030"
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về ban hành Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số
1389/QĐ-UBND-HC ngày 11 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ban hành
Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án "Phương pháp điều tra xã hội học về sự
phục vụ hành chính của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- BCĐ CCHC của Chính phủ (b/c);
- VPCP (I,II); Bộ Nội vụ;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- Các cơ quan, ban Đảng Tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể Tỉnh;
- Các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, T (KSTTHC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
ĐỀ
ÁN
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ SỰ PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI
ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 21/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN
HÀNH ĐỀ ÁN
Điều tra xã hội học
là cách thu thập thông tin từ công chúng thông qua các phiếu hỏi, bảng hỏi giúp
cho việc nhìn nhận, đánh giá về những vấn đề, sự kiện, diễn biến của đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội; giúp hai bên đánh giá và được đánh giá hiểu rõ nhu
cầu của nhau và tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng
phục vụ, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, địa phương.
Ở tỉnh Đồng Tháp,
điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng được tiến hành thông qua điều tra trực
tiếp tại nhà người dân hoặc tại Bộ phận Một cửa các cấp và được thực hiện hằng
năm từ năm 2014 đến nay. Trong quá trình triển khai điều tra đo lường sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự đánh giá tích cực và đồng tình từ người
dân, doanh nghiệp khi được bày tỏ ý kiến của mình với các cơ quan cung ứng dịch
vụ hành chính công. Công tác điều tra xã hội học đã đạt được những kết quả nhất
định, người dân và doanh nghiệp đánh giá cao sự phục vụ của cơ quan hành chính
của Tỉnh và đồng tình với việc điều tra xã hội học được tiến hành thường xuyên.
Tuy nhiên, việc điều
tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp với quy mô toàn
tỉnh trong thời gian qua được thực hiện theo nhiều nội dung khác nhau nên chưa
có sự kế thừa và thiếu cơ sở để so sánh giữa các năm. Bên cạnh đó, nhiều cơ
quan, địa phương tiến hành điều tra xã hội học trong phạm vi quản lý nhưng
thiếu sự thống nhất về tiêu chí, phương thức điều tra; một số nơi vừa thực hiện
giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho người dân, doanh nghiệp vừa thực hiện
điều tra nên thiếu tính độc lập, khách quan. Nguyên nhân là vì chưa có một hệ
thống các công cụ đánh giá chuẩn mực và đồng bộ để theo dõi quá trình triển
khai cũng như đánh giá kết quả đạt được về sự phục vụ của các cơ quan hành
chính trên địa bàn tỉnh một cách khoa học.
Ngoài ra, việc điều
tra xã hội học đối với các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách
công do Tỉnh ban hành hiện nay cũng chưa thực hiện rộng rãi với phương pháp
thống nhất. Trong khi xã hội đang phát phát triển theo xu hướng dân chủ hóa,
việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của chính sách công ngày càng trở
thành đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Bởi điều này bảo đảm cho chính sách được
xây dựng với nội dung thiết thực và việc triển khai thực hiện trong thực tiễn
thuận lợi, hiệu quả hơn.
Từ những thực tế nêu
trên, việc ban hành Đề án "Phương pháp điều tra xã hội học về sự phục vụ
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030" là cần thiết nhằm đề ra phương
pháp điều tra xã hội học thống nhất để đánh giá, tìm ra nguyên nhân, các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của cá nhân, tổ chức trên cả hai phương diện đó là:
Điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với việc cung
ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước và điều tra xã hội
học đối với các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách công do Tỉnh
ban hành.
Từ đó, giúp các cơ
quan hành chính nhà nước xác định được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ hành chính công đối với cá nhân, tổ chức. Đồng thời, việc đánh
giá các chính sách công sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc quản lý hành chính Nhà
nước trong giai đoạn tiếp theo, hướng đến một Nhà nước thực sự của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân.
II. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đề án "Phương
pháp điều tra xã hội học về sự phục vụ hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030" (sau đây gọi là Đề án) hướng đến mục tiêu nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, sự tham gia của các ngành, các cấp, người dân, doanh nghiệp đối với chất
lượng phục vụ và cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính
nhà nước; đồng thời, huy động cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình xây dựng,
hoạch định, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách công của Tỉnh.
Những thông tin thu
được qua kết quả điều tra xã hội học sẽ là một trong những cơ sở để các cơ quan
hành chính nhà nước đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, lựa chọn giải
pháp để khắc phục điểm yếu, cải thiện chất lượng phục vụ nhằm nâng cao sự hài
lòng và lợi ích của cá nhân, tổ chức; bảo đảm cho chính sách được ban hành đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nguyện vọng của người dân; góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Thống nhất phương
pháp tra xã hội học để áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh trong giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Hằng năm, triển
khai đo lường và công bố Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Chỉ số hài lòng -
SIPAS).
- Điều tra xã hội
học, thu thập ý kiến của cá nhân, tổ chức, các đối tượng thụ hưởng chính sách,
các đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách đối với một
số nội dung (nhiệm vụ) xây dựng chính sách của Tỉnh như: Xác định vấn đề, mục
tiêu, giải pháp, công cụ, phạm vi, đối tượng chính sách, dự thảo phương án
chính sách, góp ý cho dự thảo chính sách, kết quả thực thi chính sách,…
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức điều
tra xã hội học được thực hiện thường xuyên, bảo đảm tính khoa học, khách quan,
minh bạch; phương pháp dễ áp dụng, phù hợp với nguồn lực của Tỉnh, ngành, địa
phương.
- Các nội dung, tiêu
chí đánh giá phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; chính sách, mục tiêu, yêu cầu của cải cách hành chính (CCHC) và thực tiễn
cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
- Bộ câu hỏi điều tra
xã hội học phải phù hợp với hệ thống tiêu chí đánh giá, dễ hiểu, dễ trả lời,
phù hợp với trình độ dân trí đa dạng của đối tượng điều tra xã hội học.
- Kết quả điều tra xã
hội học phải bảo đảm tính tin cậy, chính xác, đại diện và phải được công bố kịp
thời, rộng rãi.
3. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
- Điều tra xã hội học
đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tổ
chức điều tra xã hội học là các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1.
Phương pháp điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ
số hài lòng - SIPAS)
1.1. Mục tiêu điều
tra
- Điều tra lấy ý kiến
đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với chất lượng phục vụ và cung ứng dịch vụ
hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Góp phần thực hiện
mục tiêu đến năm 2025: Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với chất lượng
phục vụ và cung ứng dịch vụ hành chính công đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ
hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối
thiểu 85%.
- Mục tiêu hướng đến
năm 2030: Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với chất lượng phục vụ và
cung ứng dịch vụ hành chính công đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng
về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
1.2. Phạm vi điều tra
Đo lường sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với các TTHC thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ
quan, đơn vị, địa phương sau:
- Các Sở, cơ quan
ngang sở, Ban Quản lý Khu kinh tế (sau đây gọi chung là sở);
- Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở;
- UBND huyện, thành
phố;
- UBND xã, phường,
thị trấn.
1.3. Đối tượng điều
tra
Cá nhân, tổ chức đã
nộp hồ sơ và nhận được kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, đơn vị, địa phương nằm trong phạm vi điều tra.
1.4. Tiêu chí điều
tra
Các yếu tố đo lường
sự hài lòng bao gồm 05 yếu tố cơ bản của quá trình giải quyết TTHC: (1) Tiếp
cận dịch vụ; (2) TTHC; (3) Công chức tiếp nhận và trả kết quả; (4) Kết quả giải
quyết TTHC; (5) Tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị, với các tiêu
chí như sau:
a) Tiêu chí đo lường
sự cảm nhận của cá nhân, tổ chức
- Cơ quan nào tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức (Bộ phận Một cửa
hay cơ quan nào khác).
- Kênh tìm hiểu thông
tin về cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC.
- Kênh tìm hiểu thông
tin về quy định TTHC.
- Số lần đi lại để
giải quyết TTHC (tính từ lúc nộp hồ sơ đến lúc nhận kết quả giải quyết TTHC).
- Bộ phận nào yêu cầu
và tiếp nhận việc bổ sung hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức (Bộ phận Một cửa hay
bộ phận chuyên môn).
- Công chức tiếp nhận
và trả kết quả có gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức hay không.
- Công chức tiếp nhận
và trả kết quả có gợi ý cá nhân, tổ chức nộp thêm tiền ngoài phí/lệ phí hay
không.
- Công chức tiếp nhận
hồ sơ có đưa Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
hay không (lưu ý đối với trường hợp kết quả giải quyết được trả ngay hoặc trong
ngày).
- Thời gian trả kết
quả giải quyết TTHC so với thời gian ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày
trả kết quả.
- Cơ quan có thông
báo cho cá nhân, tổ chức biết về việc trễ hẹn trước thời gian hẹn trả kết quả
hay không.
- Cơ quan có gửi thư
xin lỗi cho cá nhân, tổ chức về sự sai sót, trễ hẹn khi giải quyết TTHC hay
không.
- Sự phù hợp của các
hình thức niêm yết công khai các quy định, hướng dẫn thực hiện TTHC (tại trụ sở
Bộ phận Một cửa, trên mạng Internet).
- Việc cá nhân, tổ
chức có biết hay có nghe nói đến việc nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Việc cá nhân, tổ
chức có biết hay có nghe nói đến hình thức nộp hồ sơ trực tuyến (dịch vụ công
trực tuyến).
- Việc cá nhân, tổ
chức có biết hay có nghe nói đến Cổng Dịch vụ công tỉnh Đồng Tháp (không điều
tra nội dung này đối với trường hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến).
- Việc cá nhân, tổ
chức có biết hay có nghe nói đến Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Đồng
Tháp.
(Tùy vào mục đích,
yêu cầu của cuộc điều tra xã hội của từng cơ quan, đơn vị, địa phương mà có sự
lựa chọn các tiêu chí đo lường sự cảm nhận của cá nhân, tổ chức cho phù hợp).
b) Tiêu chí đo lường
mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức
- Tiếp cận dịch vụ:
+ Dễ dàng tìm thấy
thông tin về trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
+ Trụ sở cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả sạch sẽ, gọn gàng.
+ Nơi ngồi chờ làm
TTHC rộng rãi, thoáng mát.
+ Mức độ đáp ứng yêu
cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cá nhân, tổ chức (bãi đỗ xe, ghế
chờ, máy bắt số thứ tự, màn hình tra cứu,…).
- Thủ tục hành chính:
+ Dễ dàng tìm hiểu
thông tin về TTHC (trên bảng niêm yết công khai TTHC, trên Trang Thông tin điện
tử).
+ TTHC được cập nhật
kịp thời tại Bộ phận Một cửa, Trang Thông tin điện tử.
+ Thành phần hồ sơ
TTHC (tờ khai, mẫu đơn, các loại giấy tờ có liên quan).
+ Mức phí/lệ phí mà
cá nhân, tổ chức phải nộp.
+ Thời gian giải
quyết TTHC (tính từ ngày nộp hồ sơ đến ngày nhận kết quả).
- Công chức tiếp nhận
và trả kết quả:
+ Công chức có thái
độ giao tiếp lịch sự.
+ Công chức trả lời,
giải đáp đầy đủ các ý kiến của cá nhân, tổ chức.
+ Công chức hướng dẫn
kê khai, chuẩn bị hồ sơ tận tình, chu đáo.
+ Công chức hướng dẫn
thành phần hồ sơ đầy đủ, rõ ràng.
+ Công chức có hướng
dẫn về cách thức nộp hồ sơ trực tuyến (trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Đồng Tháp);
một số mô hình giải quyết TTHC; các kênh tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh,
kiến nghị…
(Công chức ở đây được
hiểu với góc độ là người trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức).
- Kết quả giải quyết
TTHC:
+ Kết quả có thông
tin đầy đủ.
+ Kết quả có thông
tin chính xác.
- Tiếp nhận, xử lý
góp ý, phản ánh, kiến nghị:
+ Cơ quan có bố trí
hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
+ Cá nhân, tổ chức dễ
dàng thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị.
+ Cơ quan tiếp nhận
và xử lý tích cực các góp ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
+ Cơ quan có thông
báo kịp thời kết quả xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
(Các tiêu chí đo
lường mức độ hài lòng về tiếp nhận, xử lý góp ý, phản ánh, kiến nghị chỉ áp
dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị
liên quan đến việc cung ứng dịch vụ).
c) Tiêu chí đo lường
sự mong đợi của cá nhân, tổ chức
Một số nội dung mà cá
nhân, tổ chức mong đợi đối với cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trong việc
cải cách, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ:
- Đơn giản hóa TTHC
(loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm
mẫu đơn, tờ khai, các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng
lắp);
- Rút ngắn thời gian
giải quyết TTHC;
- Giảm phí/lệ phí
giải quyết TTHC;
- Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền về TTHC; cách thức nộp hồ sơ trực tuyến; tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; kênh tiếp nhận góp ý, phản ánh,
kiến nghị…
- Thực hiện tốt việc
niêm yết công khai TTHC, nhất là niêm yết công khai trên mạng (Internet);
- Nâng cao năng lực
giải quyết công việc của công chức;
- Cải thiện thái độ
giao tiếp của công chức;
- Cải thiện tinh thần
phục vụ của công chức;
- Tiếp nhận, xử lý
góp ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức kịp thời;
- Xử lý nghiệm đối
với công chức có hành vi quan liêu, nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết
TTHC…
1.5. Phương pháp thu
thập thông tin
Tùy theo điều kiện cụ
thể, áp dụng một cách phù hợp một hoặc nhiều phương pháp thu thập thông tin
dưới đây:
- Phát phiếu điều tra
xã hội học trực tiếp cho cá nhân, tổ chức;
- Phát phiếu điều tra
xã hội học qua đường bưu điện;
- Phỏng vấn trực tiếp
dựa theo bộ câu hỏi có sẵn;
- Khảo sát trực tuyến
trên mạng;
- Khảo sát qua gọi
điện thoại;
- Khảo sát qua thư
điện tử;
- Khảo sát qua ứng
dụng trên thiết bị di động;
- Khảo sát thông qua
màn hình điện tử, máy tính bảng, nút bấm…
1.6. Phiếu điều tra
- Phiếu điều tra xã
hội học gồm các câu hỏi đóng (câu hỏi có sẵn phương án trả lời để cá nhân, tổ
chức lựa chọn) và câu hỏi mở (câu hỏi dành cho người trả lời ghi ra ý kiến của
mình). Câu hỏi của phiếu điều tra xã hội học thể hiện nội dung của các tiêu chí
đo lường sự hài lòng; đồng thời, phản ánh quá trình, kết quả cung ứng dịch vụ
hành chính công, sự mong đợi của cá nhân, tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ
hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước.
- Phiếu điều tra xã
hội gồm ba loại: Phiếu điều tra xã hội học áp dụng đối với cá nhân; phiếu điều
tra xã hội học áp dụng đối với tổ chức và phiếu điều tra xã hội học áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc hành chính giữa các
cơ quan hành chính nhà nước.
- Phiếu điều tra xã
hội học có bố cục và nội dung như sau:
+ Phần thông tin
chung: Mục đích tổ chức điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng; hướng dẫn
cách trả lời câu hỏi; thông tin cá nhân người trả lời phiếu.
+ Phần câu hỏi: Các
câu hỏi về quá trình giao dịch và kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công của
cơ quan hành chính nhà nước; các câu hỏi về mức độ hài lòng của cá nhân, tổ
chức đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà
nước; câu hỏi về sự mong đợi của cá nhân, tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ
hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước.
- Mức độ hài lòng
được đánh giá với 05 mức: Rất không hài lòng, Không hài lòng, Bình thường, Hài
lòng, Rất hài lòng.
1.7. Chọn mẫu điều
tra
Mẫu điều tra xã hội
học được xác định theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, được thực hiện theo các
bước sau đây:
- Bước 1: Chọn
cơ quan được điều tra.
- Bước 2: Xác
định tổng số giao dịch đã được hoàn thành (cá nhân, tổ chức đã nhận được kết
quả) trong khoảng thời gian quy định điều tra xã hội học đối với các cơ quan
được chọn điều tra xã hội học.
- Bước 3: Xác
định cỡ mẫu điều tra (số phiếu điều tra).
+ Xác định cỡ mẫu
điều tra xã hội học đối với từng cơ quan được chọn điều tra xã hội học theo
công thức sau:
Trong đó:
![](00492547_files/image001.gif)
- n: Cỡ mẫu điều tra
xã hội học.
- N: Tổng số giao
dịch (được xác định ở Bước 2).
- e: Sai số cho phép
(5%).
+ Ngoài ra, cỡ mẫu có
thể được tính toán trên cơ sở áp dụng các công thức tính khác hoặc theo kinh
nghiệm điều tra thực tế tương tự. Cơ quan chủ trì triển khai đo lường sự hài
lòng quyết định áp dụng công thức, kinh nghiệm tính cỡ mẫu phù hợp với điều
kiện của ngành, địa phương, đồng thời, đảm bảo cỡ mẫu có đủ đại diện.
- Bước 4: Chọn
cá nhân, tổ chức để điều tra xã hội học.
+ Chọn ngẫu nhiên cá
nhân, tổ chức để điều tra xã hội học từ danh sách tổng giao dịch đã được hoàn
thành (được xác định ở Bước 2), bảo đảm số lượng theo cỡ mẫu điều tra xã hội
học được xác định ở Bước 3.
+ Lập danh sách cá
nhân, tổ chức được chọn điều tra xã hội học đối với từng cơ quan được chọn điều
tra xã hội học ở Bước 1.
1.8. Tổng hợp, phân
tích dữ liệu và tính toán các chỉ số
a) Tổng hợp, phân
tích dữ liệu
Trên cơ sở thu thập
thông tin từ phiếu điều tra xã hội học, tiến hành tổng hợp, phân tích các dữ
liệu thống kê. Việc tổng hợp, phân tích dữ liệu dựa vào các phần mềm thống kê
phù hợp với yêu cầu, điều kiện của từng cơ quan.
b)
Tính toán các chỉ số
- Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ hành chính (SIPAS):
Công thức tính:
![](00492547_files/image002.gif)
Trong đó:
+ a: Là tổng số câu
hỏi hài lòng mà mỗi người phải trả lời. Trường hợp tất cả người tham gia điều
tra trả lời là chưa từng gửi góp ý, phản ánh, kiến nghị cho cơ quan giải quyết
TTHC thì số "a" được tính là tổng số câu hỏi hài lòng của 04 yếu tố
còn lại (tiếp cận dịch vụ, TTHC, công chức tiếp nhận và trả kết quả, kết quả
giải quyết TTHC).
+ bi: Là tổng số phương
án trả lời "Hài lòng" hoặc "Rất hài lòng" đối với các câu
hỏi hài lòng mà mỗi người đã trả lời.
+ n: Là tổng số người
trả lời đối với câu hỏi về mức độ hài lòng.
- Chỉ số hài lòng về
từng yếu tố (05 yếu tố): Áp dụng công thức tính SIPAS nêu trên. Tuy nhiên, khi
áp dụng công thức tính cần chú ý sự khác biệt so với tính SIPAS là:
+ a: Là tổng số câu
hỏi hài lòng tương ứng với từng yếu tố.
+ bi: Là tổng số phương
án trả lời "Hài lòng" hoặc "Rất hài lòng" của mỗi người đối
với từng yếu tố.
- Chỉ số hài lòng về
từng tiêu chí: Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) số người trả lời
"Hài lòng" hoặc "Rất hài lòng" trên tổng số người trả lời
của từng tiêu chí.
1.9. Báo cáo kết quả
- Tên báo cáo: Báo
cáo Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước năm ... (SIPAS năm …).
- Nội dung báo cáo
gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Tổng quan về đo
lường sự hài lòng: Khái quát một số thông tin liên quan đến việc điều tra đo
lường sự hài lòng (mục tiêu, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, nội dung, phương pháp
thực hiện,…).
+ Tình hình triển
khai (chọn cỡ mẫu, phiếu điều tra, triển khai bố trí nguồn lực,…).
+ Kết quả điều tra đo
lường sự hài lòng: Phân tích thành phần tham gia trả lời phiếu theo giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn/chuyên môn, nghề nghiệp; phân tích kết quả về nhận
định, đánh giá của cá nhân, tổ chức về việc tổ chức cung ứng dịch vụ hành chính
công của cơ quan hành chính nhà nước; phân tích các chỉ số hài lòng và các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cá nhân, tổ chức khi sử dụng dịch vụ hành
chính công; phân tích sự mong đợi của cá nhân, tổ chức đối với việc cung ứng
dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước; so sánh chỉ số hài
lòng giữa các năm; các nội dung khác liên quan.
+ Kết luận: Nhận xét,
đánh giá chung về kết quả SIPAS; nêu các khó khăn và một số hạn chế trong quá
trình thực hiện; đưa ra đề xuất, kiến nghị đối với các ngành, các cấp trong
việc sử dụng kết quả SIPAS để đưa ra các giải pháp cải thiện, nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính công, chất lượng phục vụ cá nhân, tổ chức trong thời
gian tới.
+ Các phụ lục liên
quan đến kết quả SIPAS của từng cơ quan (hoặc từng TTHC).
2.
Phương pháp điều tra xã hội học các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của
chính sách công do Tỉnh ban hành
2.1. Mục tiêu
- Thu thập thông tin
nhằm hỗ trợ cho người hoạch định chính sách trong việc ra quyết định chính
sách.
- Thu thập các thông
tin phục vụ cho việc đánh giá sự thành công hay thất bại của một chính sách, từ
đó ra quyết định tiếp tục hay chấm dứt thực hiện chính sách, hoặc điều chỉnh,
bổ sung chính sách hướng tới các mục tiêu mới.
2.2. Phạm vi, đối
tượng điều tra
Điều tra xã hội học
lấy ý kiến đánh giá của cá nhân, tổ chức, các đối tượng thụ hưởng chính sách,
các đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách (gọi chung là
đối tượng của chính sách) đối với một số nội dung (nhiệm vụ) xây dựng, áp dụng
chính sách của Tỉnh ban hành.
2.3. Nội dung điều
tra
Tùy thuộc vào từng
chính sách và việc xác định mục tiêu chính sách, cần phải xác định đúng tiêu
chí cần thiết để đánh giá. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách một cách
đầy đủ và đúng đắn. Tùy theo từng lĩnh vực, sẽ có các tiêu chí đánh giá chính
sách khác nhau. Các đối tượng của chính sách có thể tham gia đánh giá đối với
một số nội dung (nhiệm vụ) xây dựng chính sách của Tỉnh như sau:
- Tính hiệu lực của
chính sách:
+ Mức độ đáp ứng về
phương tiện kỹ thuật, công nghệ cần thiết cho việc thực hiện chính sách;
+ Chi phí thực hiện
chính sách;
+ Lợi ích của chính
sách;
+ Khả năng giải quyết
những mâu thuẫn, chồng chéo chính sách;…
- Tính hiệu quả của
chính sách:
+ Độ dài thời gian
cần hoàn thành;
+ Số lượng công việc
cần phải làm;
+ Tính cần thiết của
các công việc cần phải làm;
+ Những chi phí cho
các hoạt động phải làm;
+ Số lượng công việc
được hoàn thành trong thời gian và chi phí nào;
+ Xác định các mục
tiêu của chính sách;…
- Tính công bằng:
Hình thức biểu hiện của tính công bằng là tạo ra những tác động không thiên vị
cho các đối tượng trong xã hội cả về quyền lợi và nghĩa vụ:
+ Chủ thể nhận được
những lợi ích từ chính sách là ai, ai không nhận được;
+ Ai là người chi trả
những chi phí cho chính sách;…
- Nguồn lực thực
hiện.
- Đào tạo, bố trí
nhân lực thực thi.
- Mức độ giải quyết
vấn đề chính sách. Mỗi chính sách được xây dựng khởi nguồn từ việc xác định vấn
đề chính sách. Nhu cầu giải quyết vấn đề của chính sách thường thể hiện ở các
mục tiêu của chính sách. Vấn đề chính sách thường có ảnh hưởng đến nhiều khía
cạnh kinh tế, xã hội khác nhau. Do đó, mức độ giải quyết vấn đề chính sách có
thể đo lường được bằng một loạt tiêu chí liên quan đến các khía cạnh kinh tế -
xã hội…
2.4. Phương pháp thu
thập thông tin
Tùy theo điều kiện cụ
thể, áp dụng một cách phù hợp một hoặc nhiều phương pháp thu thập thông tin dưới
đây:
- Phát phiếu điều tra
xã hội học trực tiếp cho các đối tượng điều tra;
- Phát phiếu điều tra
xã hội học qua đường bưu điện;
- Phỏng vấn trực tiếp
dựa theo bộ câu hỏi có sẵn;
- Khảo sát trực tuyến
trên mạng;
- Khảo sát qua gọi
điện thoại;
- Khảo sát qua thư
điện tử;
- Khảo sát qua ứng
dụng trên thiết bị di động;…
2.5. Phiếu điều tra
- Câu hỏi của phiếu
điều tra xã hội học gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi của phiếu điều
tra xã hội học thể hiện nội dung của các tiêu chí điều tra đã được xác định với
số lượng hợp lý.
- Đối với nội dung
câu hỏi: Câu hỏi rõ ràng, sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với mức độ
kiến thức của người trả lời phiếu, bảo đảm người trả lời hiểu đúng ý nghĩa câu
hỏi và đưa ra câu trả lời chính xác; không nên gộp nhiều vấn đề vào một câu
hỏi.
- Phiếu điều tra xã
hội học có bố cục và nội dung như sau:
+ Phần thông tin
chung: Tên phiếu; căn cứ hoặc nội dung cần lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức (mục
đích của điều tra xã hội học); hướng dẫn cách trả lời câu hỏi; thông tin cá
nhân người trả lời phiếu (nếu có).
+ Phần câu hỏi: Các
câu hỏi liên quan đến các tiêu chí điều tra được sắp xếp theo trình tự, bảo đảm
tính hợp lý (logic) của vấn đề cần lấy ý kiến.
2.6. Chọn mẫu điều
tra
- Bước 1: Xác
định cỡ mẫu điều tra. Cỡ mẫu có thể được tính toán trên cơ sở áp dụng các công
thức tính hoặc theo kinh nghiệm điều tra thực tế tương tự. Cơ quan chủ trì
triển khai điều tra quyết định áp dụng công thức, kinh nghiệm tính cỡ mẫu phù
hợp với điều kiện của ngành, địa phương, đồng thời, đảm bảo cỡ mẫu có đủ đại
diện.
- Bước 2: Tùy
thuộc vào từng chính sách, mục tiêu chính sách cũng như vấn đề điều tra, thời
gian điều tra… mà cơ quan tổ chức điều tra áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu khác
nhau để chọn ra danh sách đối tượng của chính sách để điều tra, bảo đảm số
lượng theo cỡ mẫu điều tra xã hội học được xác định ở bước trên. Một số kỹ
thuật chọn mẫu có thể áp dụng bao gồm:
+ Chọn mẫu xác suất:
Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu hệ thống, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, chọn mẫu
chùm, chọn mẫu nhiều giai đoạn.
+ Chọn mẫu không xác
suất: Chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu chỉ tiêu, chọn mẫu có mục đích.
+ Kết hợp giữa chọn
mẫu xác suất và không xác suất.
- Bước 3: Lập
danh sách đối tượng điều tra xã hội học.
2.7. Tổng hợp, phân
tích dữ liệu
Trên cơ sở thu thập
thông tin từ phiếu điều tra xã hội học, tiến hành tổng hợp, phân tích các dữ
liệu thống kê. Việc tổng hợp, phân tích dữ liệu dựa vào các phần mềm thống kê
phù hợp với yêu cầu, điều kiện của từng cơ quan. Và tùy thuộc vào mục tiêu, các
vấn đề cần làm rõ mà có phương pháp tổng hợp thông tin đáp ứng yêu cầu đề ra.
2.8. Báo cáo kết quả
- Tên báo cáo: Báo
cáo kết quả điều tra xã hội học các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của
chính sách (hoặc văn bản)…
- Nội dung báo cáo
gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Tổng quan về cuộc
điều tra xã hội học: Khái quát một số thông tin liên quan đến việc điều tra xã
hội học (mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, phương pháp thực hiện,…).
+ Tình hình triển
khai (chọn cỡ mẫu, phiếu điều tra, triển khai bố trí nguồn lực…).
+ Kết quả điều tra xã
hội học: Phân tích kết quả theo thành phần tham gia trả lời phiếu (nếu có);
Phân tích kết quả cụ thể từng tiêu chí được điều tra; phân tích kết quả theo
đối tượng hoặc nhóm đối tượng chịu tác động của chính sách; so sánh những khía
cạnh, yếu tố có liên quan, tác động lẫn nhau; ý kiến góp ý liên quan đến chính
sách.
+ Kết luận: Nhận xét,
đánh giá về kết quả điều tra xã hội học (đưa ra ý kiến kết luận rõ ràng cho
từng vấn đề); nêu các khó khăn và một số hạn chế trong quá trình thực hiện; đưa
ra đề xuất, kiến nghị giải pháp xây dựng chính sách.
+ Các phụ lục có liên
quan.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1.
Chỉ đạo, điều hành
- Thực hiện tốt các
nhiệm vụ trong Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
và giai đoạn 2021-2025, đặc biệt là các nhiệm vụ liên quan đến cá nhân, tổ
chức, ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với chất lượng
phục vụ và cung ứng dịch vụ hành chính công.
- Tăng cường công tác
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc cung ứng dịch vụ hành chính công cho cá nhân,
tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tổ chức tốt các
kênh tiếp nhận ý kiến góp ý, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức
về việc giải quyết TTHC của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Thông qua kết quả
điều tra xã hội học, các cơ quan hành chính nhà nước phải có giải pháp cần
thiết để củng cố, nâng cao chất lượng phục vụ, bảo đảm cá nhân, tổ chức hài
lòng đối với sự phục vụ đó.
- Ứng dụng hiệu quả
công nghệ thông tin, truyền thông trong điều tra trực tuyến cá nhân, tổ chức để
cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Điện tử hóa việc
giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh
bạch, hiệu quả.
2.
Thông tin, tuyên truyền
Nhằm nâng cao nhận
thức, tinh thần trách nhiệm, sự tham gia của các ngành, các cấp, cá nhân, doanh
nghiệp trong quá trình tham gia điều tra xã hội học và giám sát chất lượng phục
vụ và cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp chính quyền cần phải:
- Thông tin, tuyên
truyền đầy đủ, chính xác, thường xuyên, kịp thời về mục đích, mục tiêu, ý
nghĩa, nội dung, kết quả điều tra xã hội học và các giải pháp khắc phục tới cá
nhân, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Áp dụng nhiều hình
thức thông tin, tuyên truyền khác nhau nhằm tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng cho
cá nhân, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, gồm: Thực hiện chương trình phát
sóng, chuyên mục, bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tin,
bài trên các website; phát hành tài liệu, ấn phẩm, tờ rơi; tổ chức hội nghị
tuyên truyền, phổ biến…
3.
Bảo đảm nguồn lực
- Bố trí đủ lực lượng
công chức để thực hiện các nhiệm vụ triển khai điều tra xã hội học; tổ chức tập
huấn phương pháp, kỹ năng triển khai, tổ chức điều tra xã hội học để bảo đảm
kết quả khách quan, trung thực.
- Bố trí đủ kinh phí
triển khai điều tra xã hội học.
4. Đánh giá, khen
thưởng
- Kết quả điều tra xác
định Chỉ số hài lòng cùng với kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hằng năm là tiêu
chí đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ quan, địa
phương tiến hành khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các
cá nhân, tập thể đạt thành tích tốt trong quá trình triển khai điều tra xã hội
học.
5. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về kết quả điều tra xã hội học
Xây dựng cơ sở dữ
liệu về kết quả điều tra xã hội học nhằm bảo đảm cá nhân, tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức dễ dàng tiếp cận, sử dụng các thông tin, dữ liệu cần
thiết. Thông qua đó, giúp cơ quan hành chính nhà nước xây dựng cơ chế, chính
sách, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, tổ chức; tạo điều kiện
để cá nhân, tổ chức giám sát, đánh giá thực trạng, sự cải thiện về chất lượng
phục vụ và cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà
nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Nội vụ
- Xây dựng Kế hoạch
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để triển khai điều tra điều tra
xã hội học theo phương pháp của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch điều tra xã hội học và công
bố kết quả điều tra kịp thời, rộng rãi.
- Xây dựng văn bản,
tài liệu hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai điều tra xã hội
học.
- Tổ chức các chương
trình tập huấn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về điều tra xã hội học cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục nghiên
cứu, rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phương pháp và cách
thức tổ chức triển khai điều tra xã hội học phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tổng hợp, báo cáo
UBND Tỉnh về việc triển khai điều tra xã hội học. Đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền giải pháp khắc phục những hạn chế được chỉ ra qua kết quả điều tra nhằm
cải thiện chất lượng phục vụ và cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan
hành chính nhà nước, từng bước nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức.
- Tạo và lưu trữ cơ
sở dữ liệu về kết quả điều tra xã hội học.
2.
Sở Tài chính
Chủ trì, hướng dẫn cơ
quan thực hiện điều tra xã hội học lập dự toán kinh phí triển khai nhiệm vụ
điều tra.
3.
Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp, hỗ trợ các
cơ quan chủ trì điều tra xã hội học thực hiện điều tra bằng phương pháp trực
tuyến (nếu có).
4.
Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu
UBND Tỉnh ban hành Đề án "Đo lường sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ
y tế công" theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai, tổ chức
thực hiện, tổng hợp kết quả đo lường sự hài lòng hằng năm báo cáo UBND Tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội
vụ tổ chức công bố Chỉ số hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ y tế công của
Tỉnh hằng năm.
5.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tham mưu
UBND Tỉnh ban hành Đề án "Đo lường sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ
giáo dục công" theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai, tổ chức
thực hiện, tổng hợp kết quả đo lường sự hài lòng hằng năm báo cáo UBND Tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội
vụ tổ chức công bố Chỉ số hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ giáo dục công
của Tỉnh hằng năm.
6. Các sở, cơ quan ngang
sở, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện
- Phối hợp các cơ
quan chủ trì triển khai điều tra xã hội học. Bố trí nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ điều tra.
- Căn cứ vào thực
tiễn và yêu cầu quản lý có thể bổ sung thêm những tiêu chí đánh giá, câu hỏi
phù hợp trong cuộc điều tra xã hội học của cơ quan, địa phương.
- Tổ chức thông tin,
tuyên truyền việc triển khai và kết quả điều tra xã hội học trong phạm vi cơ
quan, địa phương. Sử dụng kết quả điều tra xã hội học để cải thiện chất lượng
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ
chức.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Hội Cựu Chiến binh Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể các cấp đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến việc tổ chức thực
hiện Đề án; giám sát quá trình thực hiện
8. Các cơ quan thông
tin - truyền thông
Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, Cổng thông tin điện tử Tỉnh chịu trách
nhiệm triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về việc tổ chức thực hiện Đề
án này; tuyên truyền về mục đích, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung, kết quả của việc
điều tra xã hội học; trách nhiệm, quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong việc
cung cấp thông tin, tham gia điều tra xã hội học; trách nhiệm, nghĩa vụ của cán
bộ, công chức, viên chức trong tham gia triển khai điều tra xã hội học.
9. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai
điều tra xã hội học lấy từ nguồn kinh phí CCHC của Tỉnh, từ nguồn ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài trợ hợp pháp
khác (nếu có).
- Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai điều tra xã hội học thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện./.
PHỤ
LỤC
CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo
Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 21/10/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT
|
Cuộc
điều tra
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Điều tra xã hội học
đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS)
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, cơ quan ngang sở, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện
|
Hằng
năm
|
2
|
Điều tra xã hội học
đo lường sự hài lòng của cá nhân về chất lượng cung cấp dịch vụ y tế trên địa
bàn Tỉnh
|
Sở
Y tế
|
Sở
Nội vụ, các cơ sở y tế công lập trực tiếp cung ứng dịch vụ y tế công trên địa
bàn tỉnh
|
Hằng
năm
|
3
|
Điều tra xã hội học
đo lường sự hài lòng của cá nhân về chất lượng cung cấp dịch vụ giáo dục công
trên địa bàn Tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Nội vụ, các cơ sở công lập trực tiếp cung ứng dịch vụ giáo dục trên địa bàn
tỉnh
|
Hằng
năm
|
4
|
Điều tra xã hội học
các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách công do tỉnh ban hành
|
Các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Theo
thực tế hoạch định chính sách công của Tỉnh
|