ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 01 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẠC
LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về văn hóa, thể thao và du lịch;
Căn cứ Quyết định số
09/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về
việc thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Anh Lộc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn tỉnh (Trừ quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm), các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; đề án, dự án, chương
trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước; phân cấp
quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch ở địa phương;
1.2. Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các phòng,
đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các hội
đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
4.1. Tổ chức thực hiện quy chế,
giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt;
4.2. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau
khi được phê duyệt;
4.3. Tổ chức điều tra, phát hiện,
thống kê, phân loại và lập hồ sơ bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa
bàn tỉnh;
4.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài và người Việt nam định cư ở nước ngoài;
4.5. Tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh;
4.6. Thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
4.7. Tổ chức việc thu nhận, bảo
quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu
giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4.8. Đăng ký và tổ chức quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
4.9. Quản lý, hướng dẫn tổ chức
các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
5.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
5.2. Tổ chức thực hiện quy chế tổ
chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức
trên địa bàn tỉnh;
5.3. Thẩm định, cấp phép công diễn
chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang trong nước
và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời
trang thuộc địa phương;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội
khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ
trường;
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, có doanh thu nhằm mục
đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam, đặt trụ sở chính ở địa phương.
5.4. Cho phép các đoàn nghệ thuật,
diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn; các đoàn nghệ thuật,
diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức
các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5.5. Tổ chức thực hiện việc cấp
thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
5.6. Tổ chức thực hiện Quy chế
quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
6.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch
sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu
phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi,
đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
6.2. Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách Nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
điện ảnh;
6.3. Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh
thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
6.4. Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
6.5. Kiểm tra việc phổ biến phim
ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
6.6. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt
động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
7.1. Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
7.2. Tổ chức thực hiện các hoạt
động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
7.3. Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy
phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh nghệ
thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm
khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các
cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật
tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
7.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện
phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh
hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Về quyền tác giả, quyền liên
quan đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật:
8.1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
8.2. Tổ chức thực hiện và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp
tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên
quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế
độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
8.3. Thẩm định quyền tác giả,
quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
9.1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
9.2. Hướng dẫn việc đăng ký hoạt
động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đăng ký hoạt động đối với thư viện tỉnh;
9.3. Hướng dẫn các thư viện
trong tỉnh xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
10.1. Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
10.2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa nô, băng rôn, màn hình đặt nơi công
cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật
thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc
tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
10.3. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên
các phương tiện quảng cáo (Trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hóa quần chúng, văn
hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
11.1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
11.2. Hướng dẫn xây dựng Quy chế
tổ chức và hoạt động các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở
Quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
11.3. Hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình,
làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
11.4. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
11.5. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên
địa bàn tỉnh;
11.6. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
11.7. Tổ chức hội thi, hội diễn
nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động, cung cấp tài liệu
tuyên tuyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trên địa bàn tỉnh;
11.8. Hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế quản lý Karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
11.9. Quản lý hoạt động sáng tác
và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia đình:
12.1. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo
quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
12.2. Tuyên truyền, giáo dục giá
trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
12.3. Tổ chức thu nhập, lưu trữ
thông tin về gia đình.
13. Về thể dục, thể thao cho mọi
người:
13.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương
sau khi được phê duyệt;
13.2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục,
thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
13.3. Chủ trì, phối hợp với tổ
chức xã hội nghề nghiệp về thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển
phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao
phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
13.4. Xây dựng hệ thống giải thi
đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao
quần chúng cấp tỉnh;
13.5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui
chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh;
13.6. Chủ trì, phối hợp với các
tổ chức, cơ quan liên quan, tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động
thể dục, thể thao;
13.7. Tổ chức hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống;
13.8. Hướng dẫn, kiểm tra việc
công nhận Gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
13.9. Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về thể thao thành tích cao
và thể thao chuyên nghiệp:
14.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển
thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
14.2. Tổ chức thực hiện Đại hội
Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
14.3 Tổ chức thực hiện chế độ đặc
thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động
thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy
định của pháp luật;
14.4. Tổ chức kiểm tra các điều
kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật;
14.5. Thực hiện quyết định phong
cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền của
Sở.
15. Về du lịch:
15.1. Tổ chức công bố quy hoạch
sau khi được phê duyệt;
15.2. Tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh
theo Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
15.3. Thực hiện các biện pháp để
bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch,
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
15.4. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị
công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa
phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
15.5. Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
15.6. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
15.7. Quyết định xếp hạng 1 sao,
hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự,
căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm
trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng nghỉ cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu
trú du lịch khác;
15.8. Thẩm định và cấp biển hiệu
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong
khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
15.9. Tổ chức cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
15.10. Xây dựng kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
16. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt
động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định
các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về
văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật
hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ
chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
1.2. Giám đốc là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
1.3. Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở;
1.4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định
của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở:
+ Văn phòng Sở;
+ Thanh tra Sở;
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Nghiệp vụ Văn hóa (Tách
ra từ Phòng Nghiệp vụ Văn hóa - TDTT theo Đề án số 01/2008/ĐA-UBND của Ủy ban
nhân dân tỉnh);
+ Phòng Xây dựng nếp sống văn
hóa và gia đình (Đổi tên từ Phòng Truyền thông gia đình và Văn hóa cơ sở theo Đề
án số 01/2008/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh);
+ Phòng Nghiệp vụ Thể dục, Thể
thao (Thành lập mới);
+ Phòng Nghiệp vụ Du lịch (Đổi
tên từ Phòng Quản lý du lịch theo Đề án số 01/2008/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân
tỉnh);
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc:
+ Bảo tàng tỉnh;
+ Thư viện tỉnh;
+ Trung tâm Văn hóa tỉnh;
+ Đoàn Cải lương Cao Văn Lầu;
+ Đội Thông tin văn nghệ Khmer;
+ Trung tâm Phát hành sách;
+ Trung tâm Phát hành phim và
chiếu bóng;
+ Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục, thể thao (Đổi tên từ Trung tâm Thể dục, Thể thao theo Đề án số
01/2008/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh);
+ Trường Trung học Văn hóa - Nghệ
thuật;
+ Trường Nghiệp vụ Thể dục, Thể
thao;
+ Ban Quản lý dự án văn hóa, thể
thao và du lịch.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu nhiệm
vụ được giao, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
thêm một số phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh, do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức Nhà nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu
quả.
Điều 4. Phân
cấp thẩm quyền quyết định về tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức cho Giám đốc
Sở:
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức phòng, ban chuyên môn thuộc Sở; riêng các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở có thêm ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ và một số cơ quan
có liên quan;
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở; các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc và
tương đương của các đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định sau khi có ý
kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; riêng chức danh Chánh Thanh
tra được sự thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh;
3. Được tuyển dụng theo hình thức
hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ chính sách đối với viên chức tổ chức sự
nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, các chức danh theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về chế độ hợp đồng một
số công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở
tiêu chuẩn ngạch viên chức theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và định
biên được phê duyệt. Quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm
vào ngạch đối với viên chức sự nghiệp được giao biên chế sau khi được cơ quan
có thẩm quyền công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Quyết định bổ nhiệm
vào ngạch công chức hành chính khi hết thời gian tập sự nếu đạt yêu cầu và báo
cáo Sở Nội vụ để theo dõi;
4. Được điều động, luân chuyển
công tác trong nội bộ ngành đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý của Sở
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao (Trừ các chức danh Trưởng, Phó phòng và
tương đương thuộc Sở) và thông báo về Sở Nội vụ để theo dõi;
5. Quyết định thành lập các bộ
phận, phòng, ban chuyên môn thuộc tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật và đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
2. Chấp hành việc chỉ đạo và thực
hiện các nhiệm vụ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao. Thực hiện đầy đủ chế
độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực
hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời trong quá trình giải
quyết công việc; đồng thời tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 7. Đối
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp
thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn, trên tinh thần hợp tác
nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Đối
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch về
phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch trên địa bàn và triển
khai hướng dẫn tổ chức thực hiện;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp làm công tác văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch ở các huyện,
thị xã;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao, du lịch của địa phương; đồng thời thực hiện chế độ
thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 9. Đối
với cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch theo chức năng được giao;
Phối hợp thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã căn cứ phần II của Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06
tháng 6 năm 2008 của liên Bộ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ quy
định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế
làm việc trong nội bộ ngành và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng và đơn vị trực thuộc; cơ chế phối hợp hoạt động với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để theo dõi./.