ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2020/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 8
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về hướng dẫn quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội tại Tờ trình số
1892/TTr-STTTT ngày 29/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại của thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày
27/8/2020 và thay thế Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21/01/2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội ban hành “Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám
đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ Thông tin & Truyền thông;
- Bí thư Thành ủy;
- Các Phó Bí thư Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Chủ tịch HĐND Thành phố;
- Ban Chỉ đạo Công tác TTĐN Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo Thành phố;
- Các cơ quan báo chí Thành phố;
- VPUB: các PCVP, KGVX, TKBT;
- Lưu: VT, KGVXHg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 17/8/2020 của UBND thành
phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
Quy chế này quy định về quản lý hoạt
động thông tin đối ngoại của thành phố Hà Nội; trách nhiệm của các cơ quan thuộc
thành phố Hà Nội trong việc quản lý và triển khai hoạt động
thông tin đối ngoại của thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Thành phố”).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan thuộc Thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông
tin đối ngoại của Thành phố.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động thông tin đối ngoại.
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế mà Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ pháp luật và
phong tục tập quán của nước sở tại. Đảm bảo sự chỉ đạo điều hành thống nhất của
Ủy ban nhân dân Thành phố, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể của Thành phố nhằm thực hiện hiệu quả công tác thông
tin đối ngoại.
2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, uy tín, hình ảnh, quan hệ ngoại giao, hợp
tác quốc tế của Việt Nam và Thành phố; bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Không kích động Nhân dân chống Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; không
kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân
tộc và nhân dân các nước.
4. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp
thời theo đúng định hướng thông tin tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước
trong từng thời kỳ cũng như các chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại đã
được phê duyệt. Chủ động triển khai công tác thông tin đối ngoại của Thành phố
toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn. Kết hợp
chặt chẽ thông tin đối nội và thông tin đối ngoại. Tích cực
nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng khi tham gia môi trường mạng nhằm góp phần
tăng cường sự hiểu biết, kêu gọi đầu tư, xây dựng và quảng bá hình ảnh Thành phố.
5. Phân công trách nhiệm cụ thể cho
các cơ quan, đoàn thể trong quá trình quản lý và định hướng tổ chức thực hiện
công tác thông tin đối ngoại; kịp thời phối hợp với các đơn vị chức năng, các cấp,
các ngành đấu tranh phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, vu khống, kích
động phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, chống phá Đảng, Nhà nước và gây ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của Thành phố.
Điều 4. Quản lý
Nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại.
1. Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý
nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại của Thành phố.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan thực hiện các hoạt động đối ngoại của Thành phố.
c) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, người đứng đầu các tổ chức
chính trị xã hội của Thành phố có trách nhiệm phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức, triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quy định công tác
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại.
a) Xây dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch tổ chức hoạt động thông tin đối ngoại của Thành phố. Tổ
chức triển khai thực hiện quy chế, kế hoạch, chương trình về phát triển hoạt động
thông tin đối ngoại của Thành phố.
b) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
c) Quản lý, hướng dẫn các cơ quan báo
chí của Thành phố; chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo
chí Trung ương, Thành phố và nước ngoài; tổ chức theo dõi
và tổng hợp dư luận báo chí trong nước và ngoài nước thông tin về Thành phố.
d) Hợp tác quốc tế về hoạt động thông
tin đối ngoại.
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin
đối ngoại của Thành phố theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt các hoạt động thông tin đối ngoại; kỷ luật đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân làm sai, vi phạm Quy chế và các quy định của pháp luật
về hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 5. Kinh phí
cho hoạt động thông tin đối ngoại.
Kinh phí cho các hoạt động thông tin
đối ngoại của Thành phố được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp
hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Hoạt động
thông tin đối ngoại.
1. Thông tin đối
ngoại bao gồm thông tin quảng bá ra thế giới về hình ảnh con người, lịch sử, văn hóa... của
Thủ đô Hà Nội; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, chủ trương, chính sách của Thành phố phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của Thành phố; thông tin tình hình thế giới liên quan đến Thành phố.
2. Hoạt động thông tin đối ngoại của
Thành phố bao gồm thông tin chính thức về Hà Nội; thông tin quảng bá hình ảnh
Việt Nam, Hà Nội; thông tin tình hình thế giới và Hà Nội và các thông tin giải
thích, làm rõ các thông tin sai lệch về Hà Nội trên tất cả các lĩnh vực.
Điều 7. Cung cấp
thông tin chính thức về thành phố Hà Nội.
1. Thông tin chính thức về Thành phố
là thông tin về chủ trương, chính sách của Thành phố trong các lĩnh, vực phục vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Thành phố.
2. Thông tin chính thức về Thành phố
do các cơ quan chuyên môn của Thành phố chủ động cung cấp theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
3. Thông tin chính thức về Thành phố
được cung cấp bằng các hình thức sau đây:
a) Phát ngôn chính thức tại các sự kiện
trong nước và quốc tế.
b) Hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
c) Các chương trình, sản phẩm báo chí
của các cơ quan báo chí thuộc Thành phố.
d) Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Thành phố.
đ) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài của cơ quan Nhà nước thuộc Thành phố.
4. Việc cung cấp thông tin chính thức
về Thành phố dưới mọi hình thức phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 8. Cung cấp
thông tin quảng bá hình ảnh thành phố Hà Nội.
1. Thông tin quảng bá hình ảnh Thành
phố là thông tin về con người, lịch sử, văn hóa, các thành tựu trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của Thành phố.
2. Thông tin quảng bá hình ảnh Thành phố
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tới cộng đồng quốc tế và người Việt
Nam ở nước ngoài.
3. Thông tin quảng bá hình ảnh của
Thành phố được cung cấp bằng các hình thức sau đây:
a) Hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
c) Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của Thành phố.
d) Hệ thống thông tin đối ngoại khu vực
cửa khẩu quốc tế trên địa bàn Thành phố.
đ) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài.
e) Sản phẩm báo chí của các cơ quan
thông tin đại chúng của Thành phố.
g) Sản phẩm báo chí của các cơ quan
thông tấn, báo chí; truyền thông nước ngoài.
h) Sản phẩm truyền thông phổ biến,
chính thống qua mạng Internet.
i) Hoạt động tiếp xúc, hợp tác với
các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài.
k) Hoạt động truyền thông trong các sự
kiện lớn của Thành phố tổ chức tại nước ngoài.
l) Các phương thức hoạt động thông
tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
4. Việc cung cấp thông tin quảng bá
hình ảnh của Thành phố dưới mọi hình thức phải tuân thủ các quy định pháp luật
của Việt Nam, pháp luật của quốc gia sở tại.
Điều 9. Cung cấp
thông tin tình hình thế giới liên quan đến thành phố Hà Nội.
1. Thông tin tình hình thế giới liên
quan đến Thành phố là thông tin trên các lĩnh vực, thông tin về quan hệ giữa
Thành phố với các nước, các thành phố trên thế giới và các thông tin khác nhằm
thúc đẩy quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội giữa Thành phố với các nước,
các thành phố trên thế giới, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Thông tin tình hình thế giới liên
quan đến Thành phố do các cơ quan Trung ương, cơ quan của Thành phố, các cơ
quan tổ chức khác của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan thông tấn, báo chí trực
thuộc Chính phủ (Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam), phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật,
thu thập, tổng hợp và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền, báo chí và người dân
trên địa bàn Thành phố.
3. Thông tin tình hình thế giới liên
quan đến Thành phố được cung cấp bởi các cơ quan, tổ chức nêu tại Khoản 2 Điều
này bằng các hình thức sau đây:
a) Qua Người phát ngôn.
b) Đăng tải qua
Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử.
c) Tại các cuộc Họp báo định kỳ và
giao ban báo chí.
d) Qua các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Việc cung cấp thông tin tình hình
thế giới liên quan đến Thành phố được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành liên quan đến các. hình thức nêu tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Cung cấp
thông tin giải thích, làm rõ.
1. Thông tin giải thích, làm rõ là những
tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các
thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Thành phố.
2. Các đơn vị được phân công chịu
trách nhiệm tổ chức theo dõi, tổng hợp dư luận báo chí
trong và ngoài nước về tình hình của Thành phố, các cơ quan, đơn vị của Thành
phố khi phát hiện hoặc nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng
đến uy tín, hình ảnh của Thành phố có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố và thông báo tới cơ quan liên quan để phục vụ công tác quản lý.
3. Các hình thức
thông tin, tuyên truyền để bảo vệ và nâng cao uy tín của Thành phố bao gồm:
a) Ban hành Thông cáo báo chí giải
thích, làm rõ thông tin sai lệch; Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân Thành phố,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn Thành phố;
b) Đại diện lãnh đạo hoặc Người phát
ngôn của Thành phố tham dự giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp
Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức để cung cấp thông
tin giải thích, làm rõ cho các cơ quan báo chí khi có yêu cầu;
c) Đăng tải thông tin giải thích, làm
rõ trên Cổng thông tin điện tử của Thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; các sản phẩm truyền
thông của các cơ quan thông tấn, báo chí và các phương tiện khác bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài;
d) Cung cấp thông tin để các cơ quan
thông tấn, báo chí giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch.
4. Thông tin có nội dung bí mật Nhà
nước phải tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 11. Hệ thống
dữ liệu quảng bá hình ảnh của Thành phố.
1. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của Thành phố là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài, tích hợp từ các dữ liệu quảng bá hình ảnh Thành phố của
các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn Thành phố, giới thiệu về Thành phố
trên các lĩnh vực, cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và
ngoài nước.
2. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của Thành phố là nguồn cung cấp thông tin chính thức về
Thành phố cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước
và nước ngoài, phục vụ công tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về Thành phố.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các cơ quan thông
tấn, báo chí trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm cung cấp dữ liệu quảng bá
hình ảnh của Thành phố và phối hợp xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ liệu quảng
bá hình ảnh của Thành phố.
Điều 12. Xuất bản
phẩm thông tin đối ngoạỉ.
Xuất bản phẩm thông tín đối ngoại là
các sản phẩm xuất bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài để cung cấp thông tin
chính thức về Thành phố và quảng bá hình ảnh Thành phố tới cộng đồng quốc tế và
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 13. Sự kiện
tổ chức tại nước ngoài.
Hoạt động tổ chức, tham gia sự kiện ở
nước ngoài của Thành phố nhằm quảng bá đất nước, con người, lịch sử, văn hóa của
dân tộc Việt Nam và Thành phố, tăng cường tình hữu nghị và quan hệ với các nước,
vận động thu hút đầu tư, du lịch, trao đổi thương mại, mở rộng hợp tác. Các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện và báo cáo kết quả tổ chức sự kiện tại nước ngoài theo quy định.
Điều 14. Hoạt động
hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước
ngoài để quảng bá về Hà Nội tại nước ngoài.
1. Các cơ quan thông tấn, báo chí,
truyền thông, phóng viên nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động
viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm nhằm giới
thiệu về Thành phố trên các phương tiện thông tin, đại chúng của nước ngoài.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai các hoạt động hợp tác với các cơ
quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện các sản
phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của Thành phố trên các phương
tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phổ
phê duyệt.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 15. Sở
Thông tin và Truyền thông.
1. Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại và bố trí cán bộ thực hiện công tác thông tin đối ngoại. Hằng năm thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình,
kết quả thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại của Thành
phố. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố công tác quản lý nhà nước về thông tin
đối ngoại.
2. Tham mưu xây dựng quy chế, quy định,
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của Thành phố.
Phối hợp triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại sau khi được Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Phối hợp Ban Tuyên giáo Thành ủy,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,
tham muu Uy ban nhân dân Thành phố tổ chức họp báo định kỳ,
đột xuất, cung cấp thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tấn, báo chí, các
tổ chức, cá nhân quan tâm.
4. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp Vụ cho cán bộ và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối
ngoại của Thành phố.
5. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận
để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy
tín, hình ảnh của Thành phố; theo dõi, tổng hợp dư luận
báo chí trong và ngoài nước về tình hình của Thành phố.
6. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của
Thành phố; thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước đối với
quy trình lưu trữ hệ thống dữ liệu.
7. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các lực lượng chức năng xây dựng
kế hoạch và kinh phí hằng năm để biên soạn nội dung cung cấp cho hệ thống thông
tin đối ngoại tại cửa khẩu quốc tế, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
8. Thực hiện các quy định pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại.
9. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân
dân Thành phố khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác
thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.
10. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thông tin đối
ngoại của Thành phố theo quy định pháp luật.
Điều 16. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Thành ủy.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo Công tác thông
tin đối ngoại Thành phố: Chỉ đạo, định
hướng công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành phố; chủ động cung cấp
tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại của Thủ đô và đất nước.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất, cung cấp thông tin đối ngoại cho các cơ quan
thông tấn, báo chí, các tổ chức, cá nhân quan tâm; xây dựng
tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các
thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác thông tin đối
ngoại của thành phố Hà Nội định kỳ và giai đoạn.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và các
đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của Thành phố;
Điều 17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
thành viên, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường các hoạt động thông tin đối
ngoại Nhân dân của Thành phố.
Điều 18. Sở Ngoại
vụ.
1. Làm đầu mối phối hợp Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong
triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của Thành phố
đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Cung cấp thông tin của Thành phố
cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ
công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá Thành phố ở nước ngoài.
3. Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại Thành phố; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức
việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Thành phố, cung cấp thông tin có định
hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan tham mưu, báo cáo UBND Thành phố việc hỗ trợ, hợp tác
với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thồng, phóng viên nước ngoài có yêu
cầu hoạt động tại Hà Nội để thực hiện các sản phẩm truyền thông nhằm giới thiệu,
quảng bá hình ảnh của Hà Nội tại nước ngoài.
5. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan quản lý, hướng dẫn, cung cấp thông tin định kỳ của Thành phố cho báo chí
nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Thành phố; cung
cấp thông tin chính thức về Thành phố cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
và cộng đồng quốc tế.
Điều 19. Sở Văn
hóa và Thể thao.
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan cung cấp thông tin, giới thiệu, quảng bá văn hóa Thỉ đô Hà Nội và đất nước.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa, thế thao của
Thành phố tại nước ngoài và sự kiện văn hóa, thể thao quốc tế tại Thành phố, kết
hợp quảng bá hình ảnh của Thành phố.
Điều 20. Sở Du lịch.
1. Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan cung cấp thông tin giới thiệu, quảng bá du lịch của
thành phố Hà Nội và đất nước.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, triển lãm du lịch... kết hợp quảng bá
hình ảnh của Thành phố sau khi được phê duyệt.
3. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND Thành phố.
Điều 21. Sở Nội
vụ: Phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND
quận, huyện, thị xã bố trí cán bộ thực hiện công tác thông tin đối ngoại.
Điều 22. Sở Tài
chính: Tham mưu, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND
Thành phố bố trí kinh phí cho các hoạt động thông tin đối
ngoại của Thành phố.
Điều 23. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội.
1. Chủ trì, xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình xúc tiến, phối hợp các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác
thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của Thành phố thông qua các hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước hàng năm.
2. Hợp tác, trao đổi thông tin với
các cơ quan, tổ chức xúc tiến, đơn vị thông tấn, báo chí trong và ngoài nước, tạo
thành mạng lưới thông tin nhằm góp phần tăng cường, thu hút đầu tư nước ngoài,
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và thu hút khách du lịch đến với Thủ đô.
Điều 24. Công an
thành phố Hà Nội.
1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
Nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc Thành phố.
2. Theo dõi, tổng hợp thông tin liên
quan đến an ninh đối ngoại của Thành phố để đề xuất chủ trương, biện pháp bảo đảm
an ninh trên lĩnh vực này.
3. Bảo đảm an ninh, ạn toàn cho hoạt
động thông tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước, phát hiện và
đấu tranh chống các hoạt động của các thế lực thù địch lợi
dụng thông tin đối ngoại chống Việt Nam và gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển của Thành phố.
Điều 25. Đề nghị
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Hà Nội: Thực hiện
công tác đối ngoại Nhân dân của Thành phố; chủ trì phối hợp các đơn vị liên
quan xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại Nhân dân của Thành phố;
xây dựng kế hoạch hành động hằng năm trong phát triển thông tin đối ngoại Nhân dân.
Điều 26. Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã.
1. UBND quận, huyện, thị xã chịu
trách nhiệm triển khai, xây dựng, tuyên truyền về hoạt động thông tin đối ngoại
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hằng
năm xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, bao cáo UBND Thành phố.
2. Đối với các UBND huyện, thị xã có
dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, khu vực có người dân tộc thiểu số sinh
sống cần chú trọng xây dựng các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức của
người dân về chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát
triển kinh tế xã hội của Thành phố, có biện pháp tuyên truyền nhằm tránh người
dân trên địa bàn bị các thế lực thù địch lợi dụng, tuyên truyền thông tin sai lệch
với chính sách phát triển của Thành phố.
3. Bố trí nhân sự thực hiện công tác
thông tin đối ngoại của đơn vị.
Điều 27. Các cơ
quan, đơn vị thuộc Thành phố.
1. Phối hợp các đơn vị liên quan xây
dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác thông tin đối ngoại trong lĩnh vực
phụ trách theo phân công của UBND Thành phố.
2. Bố trí cán bộ làm đầu mối thực hiện
các nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Trách
nhiệm hướng dẫn và thi hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế.
2. Căn cứ Kế hoạch
Công tác thông tin đối ngoại hằng năm và giai đoạn của Ban Chỉ đạo Công tác
thông tin đối ngoại Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố, hằng năm, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và kinh phí triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được phân công, gửi Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan tài
chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; phối hợp Ban Tuyên
giáo Thành ủy và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu
quả.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện nghiêm Quy chế này. Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối
ngoại theo phạm vi quản lý (trước ngày 20 các tháng 6 và tháng 11) hoặc báo cáo
đột xuất theo yêu cầu, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ đạo Công tác Thông tin đối ngoại Thành phố và Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 29. Khen
thưởng và xử lý vi phạm.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong hoạt động thông tin đối ngoại được xét khen thưởng theo quy
định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy chế này thị tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
pháp luật.
Điều 30. Sửa đổi,
bổ sung,
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề
vướng mắc, phát sinh, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
và các đơn vị liên quan phản ánh kịp thời, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình
hình thực tế./.