ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 24 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, ẤP, KHU PHỐ,
KHU DÂN CƯ, TỔ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch
số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ - Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
09/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 201/TTr-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2018 về việc phê duyệt
Quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, ấp, khu phố, khu dân
cư, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của thôn, ấp, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, ẤP, KHU PHỐ, KHU DÂN CƯ, TỔ
DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của thôn, ấp, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Thôn, ấp, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư
1. Thôn, ấp (sau đây gọi chung
là thôn) được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn, ấp.
2. Khu phố được tổ chức ở phường,
thị trấn; dưới phường, thị trấn là khu phố.
3. Đối với huyện Côn Đảo không
có đơn vị hành chính cấp xã; dưới huyện là khu dân cư.
4. Tổ dân cư được tổ chức ở
thôn, khu phố, khu dân cư; dưới thôn, khu phố, khu dân cư là tổ dân cư.
5. Thôn, khu phố, khu dân cư
không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có
chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường,
thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao.
6. Tổ dân cư là tổ chức tự quản
của nhân dân cùng trên địa bàn của một thôn, khu phố, khu dân cư; có tính chất
cầu nối giữa thôn, khu phố, khu dân cư và hộ gia đình, có nhiệm vụ tham gia
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân tại cộng đồng
dân cư.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố,
khu dân cư, tổ dân cư
1. Thôn, khu phố chịu sự quản
lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự lãnh đạo của Chi bộ tại cộng
đồng dân cư. Hoạt động của thôn, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công
khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp
xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã.
Riêng đối với các khu dân cư ở
huyện Côn Đảo chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo và sự
lãnh đạo của Chi bộ tại cộng đồng khu dân cư. Hoạt động của khu dân cư phải
tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận
tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện.
2. Không chia tách các thôn,
khu phố, khu dân cư, tổ dân cư đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới,
khu phố mới, khu dân cư mới, tổ dân cư mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập
thôn, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư để nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và cơ quan có thẩm quyền; nâng cao hiệu
quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, khu phố, khu dân cư, tổ dân
cư.
4. Các thôn, khu phố, khu dân
cư, tổ dân cư nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định
cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do
việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải
thành lập thôn, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư thì điều kiện thành lập thôn,
khu phố, khu dân cư, tổ dân cư có thể thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 8 và
khoản 1 Điều 24 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập
thôn, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư theo quy định tại khoản 4 Điều này thì
ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư hiện
có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp
xã, cơ quan có thẩm quyền và các hoạt động của thôn, khu phố, khu dân cư, tổ
dân cư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, KHU PHỐ, KHU DÂN CƯ
Điều 4.
Tổ chức của thôn, khu phố, khu dân cư
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn; mỗi khu phố có Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố; mỗi khu dân cư
có Trưởng khu dân cư, Phó Trưởng khu dân cư.
2. Thôn, khu phố, khu dân cư có
các tổ dân cư.
Điều 5.
Nội dung hoạt động của thôn, khu phố, khu dân cư
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, khu
phố, khu dân cư bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội
dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; bàn và quyết định
trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình
phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, khu phố, khu dân cư do nhân dân
đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng
đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật; tham gia bàn và quyết định các
công việc của thôn, khu phố, khu dân cư và của cấp xã theo quy định của pháp luật;
chấp hành và thực hiện các quyết định đã có giá trị thi hành.
Tham gia xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước của thôn, khu phố, khu dân cư nhằm bảo đảm toàn dân đoàn kết,
dân chủ, công khai, minh bạch trong các hoạt động của thôn, khu phố, khu dân
cư; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ
sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương,
phòng chống các tệ nạn xã hội.
2. Chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước theo quyền và nghĩa vụ của
công dân; thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, khu phố, khu dân cư; tham gia
hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội phát động.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Trưởng khu dân cư. Tham gia việc bầu, bãi nhiệm
thành viên Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã,
phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Các nội dung hoạt động của
thôn, khu phố, khu dân cư theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội
nghị của thôn, khu phố, khu dân cư.
Điều 6.
Chế độ sinh hoạt của thôn, khu phố, khu dân cư
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Trưởng khu dân cư tổ chức buổi sinh hoạt thôn mỗi tháng một lần. Buổi họp do
Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Trưởng khu dân cư (hoặc Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố, Phó Trưởng khu dân cư) chủ trì, cử thư ký ghi biên bản.
2. Thành phần tham dự buổi sinh
hoạt thôn, khu phố, khu dân cư gồm đại diện Ban công tác Mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội của thôn, khu phố, khu dân cư và các Tổ trưởng, Tổ phó tổ
dân cư; mời đại diện Chi bộ thôn, khu phố, khu dân cư và công an viên phụ
trách, công an khu vực cùng tham dự.
3. Nội dung buổi sinh hoạt gồm:
rà soát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của thôn, khu phố, khu dân cư và
các tổ dân cư, tìm ra nguyên nhân, đề ra hướng khắc phục; thông tin kết quả giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền đối với các kiến nghị, đề xuất, phản ánh của
nhân dân; đồng thời triển khai công việc của cấp trên giao, bàn biện pháp và
phân công thực hiện nhiệm vụ trong tháng tới.
Điều 7.
Hội nghị của thôn, khu phố, khu dân cư
1. Hội nghị thôn, khu phố, khu
dân cư được tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm), khi cần
có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, khu phố, khu dân cư. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng
khu phố, Trưởng khu dân cư triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố, khu
dân cư tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn
và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực
hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của hướng dẫn
ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 8.
Điều kiện thành lập, sáp nhập, giải thể thôn, khu phố,
khu dân cư
1. Điều kiện thành lập thôn mới,
khu phố mới, khu dân cư mới:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với thôn, khu phố: có từ
500 hộ gia đình trở lên.
Đối với khu dân cư (huyện Côn Đảo):
có từ 200 hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác:
Thôn, khu phố và khu dân cư phải
có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân.
2. Đối với trường hợp đặc thù:
a) Ở đảo biệt lập trên biển
cách xa đất liền, do việc di dân hình thành các cụm dân cư mới để bảo vệ đường
biên giới, đòi hỏi phải thành lập khu dân cư mới thì điều kiện, quy mô số hộ
gia đình có thể thấp hơn quy định chung nêu trên và có ý kiến của cấp có thẩm
quyền.
b) Đối với thôn, khu phố, khu
dân cư đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư hoặc di dân tự do (nếu có) cần
thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã và cơ quan có
thẩm quyền để thuận tiện trong hoạt động sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà
không làm thay đổi địa giới đơn vị hành chính cấp xã thì điều kiện, quy trình,
thủ tục và hồ sơ được thực hiện, theo quy định như đối với việc thành lập mới
và giải thể thôn, khu phố, khu dân cư; nếu không đủ quy mô quy định tại Quy chế
này thì thực hiện việc ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
3. Điều kiện sáp nhập, giải thể
thôn, khu phố, khu dân cư:
a) Tổ chức thực hiện việc sáp
nhập các thôn, khu phố, khu dân cư có quy mô nhỏ hơn để thành lập thôn mới, khu
phố mới, khu dân cư mới theo đúng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này; đồng thời việc sáp nhập cần bảo đảm các yếu tố khác như: không làm thay đổi
địa giới đơn vị hành chính cấp xã; các thôn, khu phố, khu dân cư thực hiện sáp
nhập có vị trí liền kề nhau, địa hình không bị chia cắt phức tạp, thuận tiện
cho việc phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh và ổn định đời sống
của nhân dân; được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của các
thôn, khu phố, khu dân cư liên quan nhất trí, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý
dân cư của chính quyền cơ sở và hoạt động của thôn mới, khu phố mới, khu dân cư
mới. Hình thức lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI
b) Trường hợp giải thể thôn,
khu phố, khu dân cư để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư và
các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí
dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo phương án bồi
thường, tái định cư của dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất hoặc đề án sắp xếp,
ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9.
Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới,
khu dân cư mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại
Điều 3 và điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới, khu dân cư mới tại khoản 1
Điều 8 của Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới,
khu dân cư mới.
Tờ trình gửi cơ quan có thẩm
quyền xin chủ trương cần nêu rõ lý do, sự cần thiết thành lập thôn mới, khu phố
mới, khu dân cư mới; vị trí, đặc điểm kinh tế xã hội, dự kiến diện tích, số hộ
gia đình, số nhân khẩu của thôn mới, khu phố mới, khu dân cư mới.
2. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
có quyết định về chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới, Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng đề án thành lập thôn mới, khu phố mới.
Nội dung chủ yếu của đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn
mới, khu phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, khu phố
mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của
thôn mới, khu phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, sổ
nhân khẩu) của thôn mới, khu phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của thôn
mới, khu phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản
xuất), đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác quy định
tại điểm b, khoản 1 Điều 8 Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập thôn mới, khu phố mới về đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; tổng
hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án. Biên bản phải nêu rõ
thời gian, địa điểm tổ chức lấy ý kiến; thành phần, tổng số người tham dự; số ý
kiến đồng ý và không đồng ý thành lập thôn mới, khu phố mới.
4. Đề án thành lập thôn mới,
khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vục thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã
thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và lập tờ trình (kèm theo hồ sơ
thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định hồ sơ của Sở Nội vụ không
quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ hợp lệ của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp huyện (kèm theo tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy
ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này).
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội
vụ.
7. Căn cứ
vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết
thành lập thôn mới, khu phố mới. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập thôn mới, khu phố mới.
8. Việc thành lập khu dân cư mới
ở huyện Côn Đảo: Do huyện Côn Đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nên Ủy ban
nhân dân huyện Côn Đảo xây dựng đề án thành lập khu dân cư mới, được áp dụng thực
hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 10.
Quy trình và hồ sơ sáp nhập, chia, giải thể và đặt
tên, đổi tên, xóa tên thôn, khu phố, khu dân cư
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập,
chia thôn, khu phố hiện có để thành lập thôn mới, khu phố mới được thực hiện
như quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Chuyển thôn thành khu phố
trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã: căn cứ vào
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ
đơn vị hành chính xã, Ủy ban nhân dân tỉnh lập tờ trình để Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định chuyển thôn thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể
thôn, khu phố:
Sau khi thực hiện phương án bồi
thường, tái định cư của dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất hoặc đề án sắp xếp,
ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định, Ủy ban
nhân dân tỉnh lập tờ trình kèm theo danh sách các thôn, khu phố liên quan trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giải thể và xóa tên theo quy định của pháp luật.
4. Việc đặt tên, đổi tên thôn,
khu phố:
a) Việc đặt tên thôn, khu phố
được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới.
b) Việc đổi tên thôn, khu phố
thực hiện theo các bước như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ
sơ gồm: tờ trình và phương án đổi tên thôn, khu phố; lấy ý kiến của toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố về phương án đổi tên
thôn, khu phố theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua phương án đổi tên thôn, khu phố; trên cơ sở
đó, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thẩm định hồ sơ đổi tên thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến; lập
tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
5. Việc sáp nhập, chia, giải thể
và đặt tên, đổi tên, xóa tên khu dân cư ở huyện Côn Đảo: Do huyện Côn Đảo không
có đơn vị hành chính cấp xã nên Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo xây dựng đề án
sáp nhập, chia, giải thể và đặt tên, đổi tên, xóa tên khu dân cư được áp dụng
thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 11.
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố,
khu dân cư hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm
dân cư vào thôn, khu phố hiện có theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế này
thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có. Nội
dung chủ yếu của đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư
vào thôn, khu phố hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của
thôn, khu phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số
nhân khẩu) của thôn, khu phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn,
khu phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất
sản xuất), đơn vị tính là hecta;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, khu phố hiện có) về đề
án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành
biên bản lấy ý kiến về đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào
thôn, khu phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp
xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày
có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp đề án chưa được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm
dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào
thôn, khu phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, khu
phố hiện có; đồng thời gửi quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện
có về Sở Nội vụ báo cáo.
6. Đối với khu dân cư ở huyện
Côn Đảo: do huyện Côn Đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nên Ủy ban nhân dân
huyện Côn Đảo xây dựng đề án ghép cụm dân cư vào khu dân cư hiện có, được áp dụng
thực hiện theo quy định tại Điều này.
Chương
III
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ, TRƯỞNG KHU
DÂN CƯ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ, PHÓ TRƯỞNG KHU DÂN CƯ
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Trưởng khu dân cư
1. Nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn, khu phố, khu dân cư; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi
thôn, khu phố, khu dân cư đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội
dung hoạt động của thôn, khu phố, khu dân cư theo quy định tại Điều 5 của Quy
chế này. Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước,
quy ước của thôn, khu phố, khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tập
hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã và cơ quan có thẩm quyền giải quyết
những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, khu phố, khu
dân cư. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có thẩm quyền về
những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, khu phố, khu dân cư. Thực hiện việc
lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, khu phố, khu dân cư bàn và quyết
định trực tiếp những công việc của thôn, khu phố, khu dân cư; lập biên bản về kết
quả đã được nhân dân thôn, khu phố, khu dân cư bàn và biểu quyết những công việc
thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ
quan có thẩm quyền.
b) Phối hợp với Ban công tác Mặt
trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, khu phố, khu dân cư để vận động
nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này
phát động.
c) Sáu tháng đầu năm và cuối
năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, khu phố, khu dân cư.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây dựng
công trình do nhân dân trong thôn, khu phố, khu dân cư đóng góp kinh phí đầu tư
đã được hội nghị thôn, khu phố, khu dân cư thông qua và bảo đảm các quy định
liên quan của chính quyền các cấp.
b) Được phân công nhiệm vụ và
quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố, Phó Trưởng
khu dân cư; được chính quyền cấp xã và cơ quan có thẩm quyền mời họp; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, khu phố, khu dân
cư; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố,
khu dân cư.
Điều 13.
Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Trưởng khu
dân cư và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu dân cư
Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Trưởng khu dân cư và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu dân cư
phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, khu phố, khu
dân cư (trường hợp đặc biệt giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định); đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe,
nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị
và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và
phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 14.
Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu
phố, Trưởng khu dân cư và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu
dân cư
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Trưởng khu dân cư được hưởng phụ cấp hàng tháng; Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố, Phó Trưởng khu dân cư được hưởng trợ cấp hàng tháng; mức phụ cấp và trợ
cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Trưởng khu dân cư và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu dân cư
được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương khen thưởng; không hoàn thành nhiệm
vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ
sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ, TRƯỞNG KHU DÂN CƯ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN,
PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ, PHÓ TRƯỞNG KHU DÂN CƯ
Điều 15.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn,
Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố:
a) Trên cơ sở thống nhất với
Chi ủy chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố đề cử danh sách để hội nghị
của thôn, khu phố bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố; tại hội nghị này, cử tri có
thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử. Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định công nhận Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
b) Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Chương 2 Nghị
quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP- UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các
Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố:
a) Việc bầu Phó Trưởng thôn,
Phó Trưởng khu phố tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, khu phố do Trưởng thôn,
Trưởng khu phố giới thiệu và lấy ý kiến tại hội nghị với sự tham dự của Ban
công tác Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, khu phố; sau khi thống
nhất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
b) Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố vì do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình,
không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của
Ủy ban nhân dân cấp xã vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên hoặc vì
lý do khác thì được miễn nhiệm, bãi nhiệm (thành phần và quy trình thực hiện
như hội nghị bầu chọn Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố theo quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều này).
c) Trong trường hợp khuyết Phó
Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố giữa nhiệm kỳ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ định Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố để tham gia điều hành hoạt động
của thôn, khu phố.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn,
Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố:
a) Trưởng thôn, Trưởng khu phố
có nhiệm kỳ là năm năm. Trường hợp do thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc khuyết
Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử
Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố
cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, khu phố bầu được
Trưởng thôn, Trưởng khu phố trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có
quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu
phố.
Điều 16.
Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố khi tổ chức
thành cuộc bầu cử riêng
1. Công tác chuẩn bị bầu cử:
a) Chậm nhất hai mươi ngày trước
ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày, giờ, địa điểm tổ
chức bầu cử, thể lệ bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
b) Chậm nhất mười lăm ngày trước
ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổ chức hội nghị Ban
công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; báo cáo với
Chi ủy chi bộ thôn, khu phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1-2 người).
c) Chậm nhất mười ngày trước
ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử
(gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố; thư ký và các
thành viên khác là đại diện một số tổ chức, chính trị - xã hội và đại diện cử
tri thôn, khu phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định
thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham
gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Các quyết định này phải được thông báo
đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất bảy ngày trước ngày bầu cử.
d) Cử tri trong thôn, khu phố
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định có quyền tự ứng cử hoặc giới thiệu
người có đủ điều kiện ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Đơn ứng cử hoặc giới
thiệu người ứng cử phải cung cấp đầy đủ thông tin về họ tên, năm sinh, nghề
nghiệp, nơi cư trú, trình độ học vấn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã
và gửi cho Tổ bầu cử chậm nhất là năm ngày trước ngày bầu cử.
đ) Chậm nhất là ba ngày trước
ngày bầu cử, Tổ bầu cử thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố ấn định
danh sách những người ứng cử. Danh sách niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những
nơi công cộng trong thôn, khu phố chậm nhất là hai ngày trước ngày bầu cử.
e) Danh sách cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố do Ủy ban nhân dân cấp
xã lập hoặc phê duyệt theo danh sách do Tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố lập, được niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những nơi công cộng
trong thôn, khu phố chậm nhất là hai mươi bốn giờ trước ngày bầu cử.
g) Việc bổ sung, sửa đổi những
sai sót trong danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình chỉ được thực hiện trước khi Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt
đầu việc bỏ phiếu và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
h) Việc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Tổ bầu cử chịu trách nhiệm
chuẩn bị đủ phiếu bầu theo mẫu quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi
khai mạc cuộc bỏ phiếu. Tổ bầu cử phải niêm yết quy định về phiếu bầu hợp lệ,
phiếu không hợp lệ tại khu vực bỏ phiếu và liên tục hướng dẫn để cử tri biết
trong thời gian diễn ra bầu cử.
Trường hợp nếu phiếu bầu chỉ
ghi tên 01 người ứng cử thì phiếu gạch tên và phiếu không gạch tên người ứng cử
đều là phiếu hợp lệ.
2. Tổ chức bầu cử:
a) Thời điểm bắt đầu và kết
thúc cuộc bỏ phiếu do Tổ bầu cử quyết định nhưng không được bắt đầu sớm hơn và
kết thúc muộn hơn thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã nêu tại điểm
a, khoản 1 Điều này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định việc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định, hoãn ngày bỏ phiếu, tiếp tục
hay không tiếp tục cuộc bỏ phiếu khi bị gián đoạn (trong trường hợp thật sự cần
thiết).
c) Cuộc bỏ phiếu bầu cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo trình tự sau đây:
Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định
công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; tiêu chuẩn của Trưởng
thôn, Trưởng khu phố.
Đại diện Ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố giới thiệu danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu
phố nêu tại điểm đ, khoản 1 Điều này.
Tổ bầu cử cử đại diện kiểm tra
thùng phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt
đầu việc bỏ phiếu.
Việc bỏ phiếu phải được tiến
hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu
thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong thùng phiếu và giấy tờ liên
quan, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã biết, xử lý.
d) Việc lập biên bản kiểm phiếu,
báo cáo kết quả người trúng cử, bầu cử lại, cử chức danh lâm thời, công nhận kết
quả bầu cử được thực hiện theo quy định tại điểm e và điểm g khoản 2, khoản 3
Điều 8 và Điều 9 của Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh
Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 17.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
Kinh phí tổ chức bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố, và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Điều 18.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng khu dân
cư, Phó Trưởng khu dân cư tại huyện Côn Đảo
a) Do huyện Côn Đảo không có
đơn vị hành chính cấp xã nên Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo hướng dẫn quy trình
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng khu dân cư, Phó Trưởng khu dân cư được áp dụng
thực hiện theo quy định tại Chương IV của Quy chế này.
Trưởng khu dân cư có nhiệm kỳ
là năm năm, nhiệm kỳ của Phó Trưởng khu dân cư thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng
khu dân cư.
b) Kinh phí tổ chức bầu, bãi
nhiệm, miễn nhiệm Trưởng khu dân cư, Phó Trưởng khu dân cư do ngân sách huyện đảm
bảo.
Chương V
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ DÂN CƯ
Điều 19.
Tổ chức tổ dân cư
1. Tổ dân cư được đặt tên gọi
là Tổ số 1, 2, 3 đến hết số Tổ trong một thôn, khu phố.
2. Tổ dân cư có Tổ trưởng và Tổ
phó do đại diện các hộ dân trong Tổ bầu. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn Trưởng
thôn, Trưởng khu phố phối hợp với Ban Công tác Mặt trận tổ chức việc bầu Tổ trưởng,
Tổ phó Tổ dân cư.
Điều 20.
Hoạt động của Tổ dân cư
1. Nguyên tắc hoạt động của Tổ
dân cư;
a) Hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, tự quản nhằm tập hợp nhân dân vào tổ chức phát huy sức mạnh cộng
đồng trong tham gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, trên tinh
thần “huy động sức dân chăm lo cuộc sống cho dân”.
b) Hoạt động theo Quy chế và
các quy định của pháp luật.
2. Nội dung hoạt động của Tổ
dân cư:
a) Tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân trong Tổ chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân và quy ước
thôn, khu phố (nếu có); tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, cuộc
vận động do Trung ương, tỉnh và địa phương phát động.
b) Vận động giúp nhau khi có
thành viên trong Tổ gặp khó khăn, hoạn nạn.
c) Tự quản giúp nhau xây dựng hộ
gia đình đạt tiêu chuẩn: “An toàn về an ninh, trật tự”, “Gia đình văn hoá”,
“Gia đình hiếu học”; vận động các thành viên trong Tổ tham gia, quản lý nhân khẩu,
thông báo khi có người đăng ký lưu trú, quản lý giáo dục, giám sát người có tiền
án, tiền sự hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác; phát hiện tố giác người có
lệnh truy nã, người có biểu hiện hoạt động phạm tội, các tụ điểm tệ nạn xã hội,
người lạ mặt xuất hiện trong Tổ; kịp thời hòa giải các mâu thuẫn phát sinh
trong Tổ.
d) Vận động người dân tự giác
giữ gìn vệ sinh chung, không gây ô nhiễm môi trường, gây mất mỹ quan đường phố
trong Tổ và khu dân cư. Thực hiện tốt các công việc của Tổ và các chủ trương, kế
hoạch của địa phương.
đ) Xây dựng biện pháp tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của Tổ dân cư trên cơ sở kế hoạch cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Điều 21.
Thời gian, nội dung sinh hoạt Tổ dân cư
1. Thời gian: tùy tình hình, đặc
điểm của từng Tổ dân cư mà quy định thời gian sinh hoạt cho phù hợp, bảo đảm
sinh hoạt ít nhất 02 lần/quý. Ngoài ra, sinh hoạt đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc thôn, khu phố.
2. Nội dung sinh hoạt:
a) Báo cáo tóm tắt tình hình an
ninh trật tự, an toàn xã hội và các vấn đề liên quan trong tháng của Tổ dân cư
và đề ra phương hướng tháng tới.
b) Báo cáo tóm tắt tình hình thực
hiện 5 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”.
c) Phổ biến các văn bản, chỉ đạo
của cấp trên, các dự án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cấp huyện; của
cấp xã và của thôn, khu phố.
d) Thảo luận, đánh giá tình
hình nhân dân, tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc, kiến nghị của nhân dân trong
Tổ (nếu có), phản ảnh kịp thời với thôn, khu phố có biện pháp phù hợp để vận động,
kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết.
đ) Báo cáo tình hình thực hiện
Quy ước thôn, khu phố (nếu có).
e) Những nội dung sinh hoạt
khác do Tổ trưởng Tổ dân cư quyết định, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của
Tổ cũng như quy định của pháp luật.
3. Thông tin, báo cáo:
Nội dung các buổi sinh hoạt Tổ
dân cư được ghi thành biên bản. Định kỳ mỗi quý Tổ dân cư gửi báo cáo tình hình
hoạt động của Tổ về thôn, khu phố.
Điều 22.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi của Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân cư
1. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng, Tổ
phó Tổ dân cư:
Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân cư phải
là người thường trú tại Tổ dân cư, tự nguyện tham gia hoặc được tổ chức cử tham
gia, nhiệt tình với công việc chung, trung thực, thẳng thắn, được đa số nhân
dân tín nhiệm, biết chăm lo đời sống cho dân, có năng lực điều hành các buổi họp
dân, bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
2. Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân cư
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Gần gũi nhân dân trong Tổ
dân cư, nắm chắc tình hình tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; thông tin kịp thời
và vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
b) Vận động nhân dân bảo vệ tài
sản công cộng trên địa bàn, thực hiện các quy định về đăng ký thường trú, tạm
trú, tạm vắng, biến động nhân khẩu, cảnh giác phát hiện các hành vi phạm pháp về
hình sự cũng như về chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
c) Vận động nhân dân tự nguyện
tham gia các phong trào thi đua của địa phương, tích cực đóng góp quỹ an ninh
quốc phòng, lao động công ích, vận động thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự.
d) Vận động nêu cao tinh thần
tương thân, tương ái, cùng nhau xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới,
xây dựng mối quan hệ láng giềng, đoàn kết tương trợ trong cuộc sống.
đ) Tham gia cùng Tổ hòa giải cơ
sở để hòa giải các mâu thuẫn phát sinh giữa nhân dân trong Tổ.
e) Thực hiện việc xác nhận các
loại giấy tờ có liên quan thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
g) Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân cư
thường xuyên trao đổi công việc của Tổ ít nhất 01 lần/tháng. Tổ dân cư họp đại
diện các hộ gia đình ít nhất 02 lần/quý. Trong trường hợp cần thiết họp các hộ
gia đình đột xuất do Tổ trưởng quyết định hoặc do yêu cầu chỉ đạo của thôn, khu
phố, Ủy ban nhân dân cấp xã.
h) Tổ phó Tổ dân cư là người
giúp việc Tổ trưởng, thay mặt Tổ trưởng chủ trì các buổi họp của Tổ và điều
hành công việc của Tổ khi Tổ trưởng vắng mặt.
Điều 23.
Quy trình bầu chọn Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân cư
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố
giới thiệu Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân cư và thông qua các bước sau:
a) Nhân sự phải thông qua và được
sự nhất trí của Chi ủy Chi bộ thôn, khu phố.
b) Trưởng thôn, Trưởng khu phố
phối hợp với Ban công tác Mặt trận chủ trì Hội nghị bầu chọn Tổ trưởng, Tổ phó
Tổ dân cư.
c) Hội nghị bầu chọn Tổ trưởng,
Tổ phó Tổ dân cư phải có đại diện trên 50% số hộ dân trong Tổ tham dự. Hội nghị
giới thiệu Thư ký ghi biên bản, thành phần tham dự Hội nghị là đại diện hộ gia
đình trong Tổ dân cư. Tại Hội nghị, người chủ trì Hội nghị đọc tóm tắt tiểu sử
của người được đề nghị bầu chọn làm Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân cư và lấy phiếu
tín nhiệm (bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay), nếu có trên 50% số đại biểu
được mời dự Hội nghị tín nhiệm thì Trưởng thôn, Trưởng khu phố làm Tờ trình và
có biên bản kèm theo trình Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét công nhận.
2. Trường hợp Tổ trưởng, Tổ phó
Tổ dân cư không còn tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm pháp luật
thì Trưởng thôn, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
khu phố chủ trì tổ chức Hội nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm (thành phần và quy trình
thực hiện như Hội nghị bầu chọn Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân cư quy định tại khoản
1 Điều này).
Điều 24.
Quy trình thành lập Tổ dân cư
1. Quy mô Tổ dân cư:
a) Quy mô Tổ dân cư ở các thôn,
ấp (đối với xã), tổ dân cư ở khu dân cư (đối với huyện Côn Đảo): từ 40 hộ trở
lên.
b) Quy mô tổ dân cư ở các khu
phố (đối với phường, thị trấn): từ 50 hộ trở lên.
c) Các trường hợp Tổ dân cư có
quy mô nhỏ hơn quy mô nêu trên: Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt phương án
thành lập Tổ dân cư của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án thành lập Tổ dân cư đối với các
Tổ dân cư có quy mô nhỏ.
2. Quy trình thành lập Tổ dân
cư:
a) Tổ chức họp dân trong Tổ dân
cư dự kiến thành lập để lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, khu phố tham dự về dự kiến thành lập Tổ dân cư.
b) Cuộc họp do Trưởng thôn, Trưởng
khu phố triệu tập và chủ trì, có sự tham gia của Chi bộ, đại diện các tổ chức
chính trị - xã hội ở thôn, khu phố; Biên bản cuộc họp phải ghi rõ thời gian, địa
điểm tổ chức lấy ý kiến; thành phần, tổng số cử tri tham dự; số ý kiến đồng ý
và không đồng ý về việc thành lập Tổ dân cư mới.
c) Nếu có trên 50% sổ cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố tham dự đồng ý; Trưởng thôn,
Trưởng khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét
ra quyết định thành lập Tổ dân cư; đồng thời gửi Phòng Nội vụ các huyện, thị
xã, thành phố theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 25.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Tổ dân
cư: được thực hiện theo Nghị quyết số 55/NQ- HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định định mức hoạt động phí của tổ dân cư trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (khi Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh định mức hoạt động
phí của tổ dân cư thì được điều chỉnh theo quy định).
Điều 26.
Tổ dân cư trên địa bàn huyện Côn Đảo
1. Thực hiện theo quy định tại
Chương V của Quy chế này.
2. Về thẩm quyền thành lập;
công nhận Tổ trưởng, Tổ phó do Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo thực hiện.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với việc áp dụng nhiệm kỳ
cho Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Trưởng khu dân cư (thay thế cho nhiệm kỳ hai
năm rưỡi đang áp dụng hiện nay trên toàn tỉnh) thì tiếp tục kéo dài nhiệm kỳ hiện
tại cho đủ năm năm; sau đó mới tiến hành tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu
phố, Trưởng khu dân cư nhiệm kỳ mới theo quy định tại Quy chế này.
Điều 28.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện Quy
chế
1. Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
nội dung quy định tại Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tài chính: hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kinh phí thực hiện các nội
dung quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
hiện hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và hàng năm tổng kết đánh giá hoạt
động của thôn, ấp, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư báo cáo các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh triển khai Quy chế này đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các xã, phường, thị trấn để phối hợp tổ chức thực hiện.
5. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có văn bản phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.