ỦY BÂN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
08 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định hình thức, đối tượng,
tiêu chuẩn, tỷ lệ tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua
của thành phố, có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thành phố.
Điều 2. Danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng được
xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối với cấp thành phố: Xét tặng
đối với các phòng, ban, đơn vị tương đương thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể cấp thành phố và tương đương;
b) Đối với quận, huyện: Xét tặng đối
với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã và các đơn
vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;
d) Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng
đối với các đơn vị trường học (theo phân cấp quản lý trên địa bàn thành phố), bệnh
viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
2. Tỷ lệ công nhận
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: Không quá 60% tổng
số phòng, ban, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Đối tượng xét
tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Các tập thể tiêu biểu trong
phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố phát động
được đánh giá, bình xét khi sơ, tổng kết từ 05 năm trở lên;
b) Các tập thể là thành viên trong
các cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức;
c) Các tập thể là thành viên trong
các cụm, khối thi đua do các sở, ban, ngành thành phố và quận, huyện tổ chức
theo quy định của thành phố.
2. Việc công nhận
là “tập thể tiêu biểu xuất sắc” để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân thành phố” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh và suy tôn tại
các cụm, khối thi đua theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
Điều 4. Khen thưởng chuyên đề
1. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Đạt thành tích
xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phát động;
b) Mỗi ngành, địa phương, đơn vị lựa
chọn và đề nghị khen thưởng theo tỷ lệ không quá 10% tập thể, 5% cá nhân (đối
tượng trực tiếp tham gia) đối với phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở
lên.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố tặng cho tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua
chuyên đề do Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương phát động đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Có Kế hoạch tổ chức phát động
phong trào thi đua và Hướng dẫn sơ kết, tổng kết khen thưởng do Bộ, ban ngành,
đoàn thể Trung ương ban hành;
b) Việc sơ kết, tổng kết được tiến
hành sau 03 năm kể từ khi phát động phong trào và được Thành ủy, Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt;
c) Số lượng và tiêu chuẩn khen thưởng
căn cứ vào quy định của Bộ, ban ngành Trung ương. Trường hợp không quy định số
lượng thì được tính theo tỷ lệ 50% quy định điểm b khoản 1 Điều này.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố tặng cho tập thể, cá nhân đoạt giải cao tại các kỳ thi, hội
thi, hội diễn đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đoạt giải nhất (Huy chương
vàng) tại các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp Quốc gia, khu vực;
b) Tập thể, cá nhân đoạt giải nhất,
nhì, ba (Huy chương vàng, bạc, đồng) tại các kỳ thi giải Quốc tế, châu Á, Đông
Nam Á;
c) Những người trực tiếp bồi dưỡng,
huấn luyện học sinh, vận động viên đoạt giải nhất (Huy chương vàng) tại các kỳ
thi giải Quốc tế, châu Á, Đông Nam Á;
d) Trong một cuộc thi, hội thi, hội
diễn, nếu một cá nhân tham dự và đoạt giải cao ở nhiều nội dung thì chỉ xét tặng
01 Bằng khen cho thành tích cao nhất.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố tặng cho tập thể, cá nhân tại các kỳ Đại hội (được tổ chức tại
thành phố), tổng kết nhiệm kỳ đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong thời gian tham gia nhiệm kỳ;
b) Tập thể, cá nhân báo cáo tham
luận điển hình tiên tiến tại Đại hội; cá nhân trong Ban chấp hành không tham
gia nhiệm kỳ khóa mới (thời gian tham gia phải cả nhiệm kỳ).
5. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Công nhân có từ 01 sáng kiến trở
lên mang lại lợi ích cho doanh nghiệp có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên và
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề;
b) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ 05 lượt hộ nông dân xóa đói giảm
nghèo và tạo việc làm cho tối thiểu 10 lao động;
c) Lập được thành tích trong lao động,
sản xuất, công tác có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn xã, phường, thị trấn, cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và được Ủy ban nhân dân quận,
huyện, cơ quan, đơn vị khen thưởng 02 năm liên tục.
6. Các trường hợp khen đối ngoại
(khen người nước ngoài) phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan trước khi trình
khen thưởng.
7. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố tặng cho tập thể, cá nhân và gia đình gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về
công sức và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 250 triệu đồng trở lên
đối với tập thể, 100 triệu đồng trở lên đối với cá nhân và gia đình. Riêng các
đơn vị tham gia đóng góp tài trợ các công trình, sự kiện lớn của thành phố (Lễ
hội, Tết) có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên.
Điều 5. Khen
thưởng đột xuất
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố tặng cho tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có hành động dũng cảm phòng chống
tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của nhân dân, của Nhà nước trong đấu tranh
bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh trật tự xã hội có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác
dụng nêu gương học tập trong toàn ngành, toàn thành phố được cơ quan có thẩm
quyền công nhận.
2. Có thành tích đạt và vượt các
chỉ tiêu (trên 10%) trước thời gian quy định (30 ngày) theo chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
3. Có phát minh sáng chế, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ đem lại hiệu quả được Hội đồng Khoa học cấp thành phố
công nhận hoặc Trung ương chứng nhận.
Điều 6. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành thành phố
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị cấp thành phố tham mưu, giúp việc cho cấp
ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
b) Thành phần Hội
đồng gồm: Hội đồng từ 09 đến 11 thành viên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Chủ tịch
Hội đồng; thành viên Hội đồng là đại diện tổ chức đoàn thể, một số lĩnh vực
chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị và cán bộ làm công tác thi đua, khen
thưởng của cơ quan, đơn vị.
c) Nhiệm vụ quyền
hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng:
- Tham mưu giúp
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
- Định kỳ đánh
giá kết quả thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
- Tham mưu giúp
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định;
- Ban hành quy chế
làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị.
d) Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cơ quan, đơn vị cấp thành phố hoạt động theo quy chế và quy định
của pháp luật.
đ) Văn phòng hoặc
Phòng Hành chính - Tổng hợp của cơ quan, đơn vị cấp thành phố là thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
2. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận, huyện
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận, huyện là cơ quan tham mưu cho Ban thường vụ cấp ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện về công tác thi đua, khen
thưởng của địa phương.
b) Thành phần Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng quận, huyện: Hội đồng từ 13 đến 15 thành viên, Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các Phó Chủ tịch và thành
viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
c) Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận, huyện:
- Tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm
quyền;
- Định kỳ đánh
giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các biện pháp đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
- Tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định tặng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
d) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận, huyện hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
đ) Phòng Nội vụ
quận, huyện làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận,
huyện.
3. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
b) Thành phần Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn: Hội đồng từ 07 đến 09 thành
viên, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các
Phó Chủ tịch và thành viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
c) Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn:
- Tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phát động các phong trào thi đua
theo thẩm quyền;
- Định kỳ đánh
giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các biện pháp đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen
thưởng;
- Tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng các danh hiệu thi
đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
d) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn hoạt động theo quy chế và quy định của
pháp luật.
đ) Công chức Văn
phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2018.
Điều 8. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|