ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2013/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 7
tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn,
tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế tổ chức
và hoạt động của thôn, khu dân cư” trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /2013/QĐ-UBND ngày 7 tháng 8 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức và hoạt động của
thôn, khu dân cư; Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn; Trưởng khu dân cư, Phó Trưởng
khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Thôn, khu dân cư
1. Thôn, làng, bản, ấp.. (gọi chung là thôn); thôn
được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Khu dân cư được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới
phường, thị trấn là khu dân cư.
3. Thôn, khu dân cư không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã); thôn, khu dân cư là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp, rộng rãi để
phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của thôn, khu dân cư
1. Thôn, khu dân cư chịu sự quản lý nhà nước trực
tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, khu dân cư phải tuân thủ pháp
luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, khu dân cư đang hoạt động
ổn định để thành lập thôn mới, khu dân cư mới (trừ những thôn, khu dân cư được
quy định tại điều 8 quy chế này).
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, khu dân cư để
thành lập thôn mới, khu dân cư mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của thôn, khu dân cư.
4. Các thôn, khu dân cư nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, tái định cư, quy hoạch khu đô thị mới, khu dân cư mới, điều chỉnh
địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do địa hình chia cắt,
địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, khu
dân cư mới thì điều kiện thành lập thôn mới, khu dân cư mới có thể thấp hơn quy
định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, khu dân cư
mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư mới hình thành
vào thôn, khu dân cư hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản
lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, khu dân cư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, KHU DÂN CƯ
Điều 4. Tổ chức của thôn, khu
dân cư
- Mỗi thôn có một Trưởng thôn và các tổ chức tự quản
khác của thôn. Đối với những thôn có từ 1.000 dân đến dưới 2.500 dân được bố trí
01 Phó trưởng thôn; thôn có từ 2.500 dân trở lên được bố trí thêm Phó trưởng
thôn, nhưng không quá 02 Phó trưởng thôn;
- Mỗi khu dân cư có một Trưởng khu dân cư và các tổ
chức tự quản khác của khu dân cư. Đối với những khu dân cư có từ 1.000 dân đến
dưới 2.500 dân được bố trí 01 Phó trưởng khu dân cư; khu dân cư có từ 2.500 dân
trở lên được bố trí thêm Phó trưởng khu dân cư, nhưng không quá 02 phó Trưởng
khu dân cư;
- Đối với thôn, khu dân cư có 02 Phó trưởng thôn,
Phó trưởng khu dân cư thì phân công một Phó thứ nhất để thay thế Trưởng thôn,
Trưởng khu dân cư khi đi vắng.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, khu dân cư
1. Cộng đồng dân cư thôn, khu dân cư bàn và biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc
thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những
công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, khu dân cư; thực hiện quyền và nghĩa
vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch,
giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát
huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy
danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội
và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện
quy chế, hương ước, quy ước của thôn, khu dân cư; tích cực tham gia cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào,
các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, khu dân
cư hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ thôn, chi
bộ khu dân cư), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản
khác của thôn, khu dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư và bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn, khu dân cư theo
quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, khu dân cư.
Điều 6. Hội nghị của thôn, khu
dân cư
1. Hội nghị thôn, khu dân cư được tổ chức mỗi năm 2
lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành
phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
khu dân cư. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư triệu tập và chủ trì. Hội
nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn, tham gia ý kiến và
quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực
hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn
ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện, quy trình và
hồ sơ thành lập thôn, khu dân cư mới
Việc thành lập thôn mới, khu dân cư mới chỉ áp dụng
đối với khu vực trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, điều chỉnh địa giới hành
chính.
1. Điều kiện để thành lập thôn
mới, khu dân cư mới:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ
gia đình trở lên; ở miền núi phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;
- Đối với khu dân cư: Ở đồng bằng phải có từ 250 hộ
gia đình trở lên; ở miền núi phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì
chuyển các thôn hiện có của xã thành khu dân cư thuộc phường, thị trấn.
b) Các điều kiện khác:
Thôn và khu dân cư phải có cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt
động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân; có các công trình công cộng
hoặc quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng các thiết
chế văn hóa của thôn, khu dân cư. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất
ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân
chung của xã.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu dân
cư mới
a) Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện
thành lập thôn mới, khu dân cư mới tại Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương thành lập thôn, khu dân cư; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu dân cư mới. Nội dung
chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết thành lập thôn mới, khu dân cư mới;
- Tên gọi của thôn mới, khu dân cư mới;
- Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, khu dân cư
mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới,
khu dân cư mới;
- Diện tích tự nhiên của thôn mới, khu dân cư mới
(đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị
tính là (ha);
- Các điều kiện khác quy định tại Điểm b khoản 1 Điều
này;
- Đề xuất, kiến nghị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới,
khu dân cư mới về Đề án thành lập thôn mới, khu dân cư mới; tổng hợp các ý kiến
và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
c) Đề án thành lập thôn mới, khu dân cư mới nếu được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, khu dân cư mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ
họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
d) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, khu dân cư mới của Ủy ban nhân
dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm
định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ
trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo
Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu dân cư mới của Ủy ban nhân dân cấp xã
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều
này);
- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
e) Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập thôn mới, khu dân cư mới. Sau khi có Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định thành lập thôn mới, khu dân cư mới.
Điều 8. Điều kiện để chia tách
thôn mới, khu dân cư mới
Việc chia tách thôn, khu dân cư ngoài việc phải bảo
đảm các quy định tại Điều 7 Quy chế này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Số hộ trong thôn, khu dân cư trước khi chia
tách phải lớn hơn 500 hộ;
- Có các xóm (cụm dân cư)
mà vị trí biệt lập cách xa thôn, khu dân cư hiện có hoặc do sáp nhập trước đây,
đến nay công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép
cụm dân cư vào thôn, khu dân cư
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, khu
dân cư hiện có theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế này, thì sau khi có quyết
định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng
Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án
gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân
cư hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, khu dân cư
sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn,
khu dân cư sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn, khu dân cư sau khi
ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn
vị tính là (ha);
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm
dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, khu dân cư hiện có) về Đề án ghép cụm dân
cư vào thôn, khu dân cư hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy
ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện
có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ
họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành
thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân
cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện
có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và kết quả thẩm định
của phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét ban hành Nghị quyết ghép cụm dân cư. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc
ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU
DÂN CƯ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU DÂN CƯ
Điều 10. Trưởng thôn, Trưởng khu
dân cư; Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
1. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư và Phó trưởng
thôn, Phó trưởng khu dân cư phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường
xuyên ở thôn, khu dân cư; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh
thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt,
được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ
chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công
việc cấp trên giao.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư là người đại diện
cho nhân dân trong thôn, khu dân cư thực hiện một số nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân cấp xã giao; Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.
3. Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư thực hiện
một số nhiệm vụ do Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư phân công, thay thế khi
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư vắng mặt hoặc được ủy quyền; Phó trưởng thôn,
Phó trưởng khu dân cư do Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư đề nghị sau khi thống
nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư và ý kiến của Chi ủy Chi bộ
thôn, khu dân cư. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
4. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn,
Trưởng khu dân cư, Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư là hai năm rưỡi (30
tháng). Trong trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài hoặc rút ngắn
thời gian nhưng không quá 6 tháng. Việc kéo dài hay rút ngắn do Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện. Trong trường hợp thành lập thôn, khu dân cư mới hoặc khuyết
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời (không quá 6 tháng) cho đến khi bầu được
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới
5. Mối quan hệ của Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư chịu sự lãnh đạo của
Chi bộ thôn, khu dân cư; Thôn, khu dân cư có nhiều Chi bộ thì Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chi ủy Chi bộ và
Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư, các đoàn thể và các hội ở thôn, khu dân
cư trong quá trình triển khai công tác
6. Quyền lợi của Trưởng, Phó trưởng thôn, khu dân
cư
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư; Phó trưởng thôn,
Phó trưởng khu dân cư được hưởng phụ cấp hàng tháng và quyền lợi khác theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cần
thiết theo quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, khu dân cư theo
quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, khu dân cư;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng
dân cư của thôn, khu dân cư bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong
thôn, khu dân cư thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước
của thôn, khu dân cư không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội của thôn, khu dân cư, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào
“Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật
tự và bảo vệ môi trường; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn,
khu dân cư, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân
dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật
trong thôn, khu dân cư;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải
quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, khu dân
cư; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân trong thôn, khu dân cư bàn và
quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo
cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng
các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, khu dân cư trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ chính trị xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của
các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, khu dân cư như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải,
Tổ quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định
của pháp luật;
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban
nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm báo cáo công tác trước hội nghị
thôn, khu dân cư.
2. Quyền hạn:
a) Được Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các nội
dung liên quan và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định;
b) Đại diện thôn, khu dân cư ký hợp đồng về dịch vụ
phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do
thôn, khu dân cư đầu tư đã được Hội nghị thôn, khu dân cư thông qua;
c) Sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra
quyết định công nhận chậm nhất 5 ngày phải giới thiệu Phó trưởng thôn, Phó trưởng
khu dân cư giúp việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
d) Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng thôn, Phó trưởng
khu dân cư; được cấp trên mời dự họp về các nội dung liên quan;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các
nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư
1. Công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Trưởng Khu
dân cư
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, trưởng khu dân cư; chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử;
b) Chậm nhất 15 ngày trước
ngày bầu cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư tổ chức hội nghị Ban
công tác Mặt trận. Thành phần hội nghị gồm: Trưởng, Phó thôn; Trưởng, Phó khu
dân cư đương nhiệm; Trưởng, Phó các đoàn thể: Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến
binh, Nông dân. Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư, hội nghị
dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư; báo cáo với Chi ủy
Chi bộ thôn để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1- 2 người);
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử với thành phần: Tổ trưởng
là Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư; Thư ký và các thành viên khác
là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn,
khu dân cư; quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, gồm: Lập và công bố
danh sách, thành phần cử tri tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;
công bố danh sách người ra ứng cử; tổ chức bầu cử trưởng thôn, trưởng khu dân
cư; công bố kết quả bầu cử; báo cáo kết quả bầu trưởng thôn, trưởng khu dân cư
và nộp các tài liệu bầu cử cho ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định thành phần cử
tri, bao gồm: Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân
dân ở thôn, khu dân cư chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
2. Trình tự tiến hành bầu cử Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư
a) Khai mạc bầu cử
- Thời gian khai mạc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định.
- Thành phần dự khai mạc gồm: Một số cử tri thuộc
khu vực bỏ phiếu, đảng viên trong chi bộ và cán bộ, quân dân chính trong thôn,
khu dân cư.
- Nội dung khai mạc: Tổ trưởng Tổ bầu cử tổ chức
chào cờ, tuyên bố lý do, mời Tổ phó Tổ bầu cử mở hòm phiếu kiểm tra (mời 2 cử
tri chứng kiến) sau đó niêm phong hòm phiếu để tổ chức bỏ phiếu.
b) Trình tự bầu cử
- Cử tri đến bầu cử tự kiểm tra họ tên mình trong
danh sách cử tri và nhận phiếu bầu, nếu có sai sót, nhầm lẫn trong danh sách
thì phải báo ngay với tổ bầu cử để kịp thời xin ý kiến giải quyết.
- Mời cử tri là người cao tuổi hoặc người có uy tín
bỏ phiếu trước, sau đó mời toàn thể cử tri lần lượt tiến hành bỏ phiếu.
- Trong cuộc bầu cử việc bỏ phiếu phải được tiến
hành liên tục. Trường hợp có sự việc bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu thì tổ
bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp thời báo cáo về Ủy ban
nhân dân cấp xã, đồng thời phải có biện pháp cần thiết để cuộc bỏ phiếu được tiếp
tục.
- Trước và trong ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải thường
xuyên thông báo trên hệ thống truyền thanh về thể lệ bầu cử và tiến độ bầu cử để
nhân dân biết.
- Nếu chưa hết thời gian bỏ phiếu đơn vị bầu cử nào
có số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đi bầu đạt 100% cử tri ghi trong danh
sách thì tổ bầu cử đó được tiến hành kiểm phiếu trước thời gian quy định.
c) Phiếu bầu cử
- Phiếu bầu phải ghi đầy đủ họ và tên các ứng cử
viên trong danh sách bầu cử để các cử tri lựa chọn bầu. Phiếu bầu phải đóng dấu
của Ủy ban nhân dân cấp xã ở phía trên bên trái.
- Phiếu hỏng được đổi và thay phiếu khác, các phiếu
hỏng tổ bầu cử có trách nhiệm giữ lại để tổng hợp báo cáo.
3. Kiểm phiếu và lập biên bản bầu cử
a) Trước khi kiểm phiếu, mở hòm phiếu, Tổ bầu cử nắm
lại danh sách cử tri đi bỏ phiếu, danh sách cử tri không đi bỏ phiếu, thống kê
lập biên bản và niêm phong số phiếu không sử dụng đến, phiếu gạch hỏng;
b) Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu ngay tại
phòng bỏ phiếu và mời 2 cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến mở hòm phiếu,
kiểm phiếu;
c) Lập biên bản kiểm phiếu thành 04 bản gửi: Đảng ủy,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Tổ bầu cử.
4. Kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư.
a) Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư là
người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong toàn thôn;
b) Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết
quả hội nghị bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;
c) Trường hợp kết quả bầu cử không người nào đạt
trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong thôn, khu dân cư thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức
bầu cử lần đầu;
d) Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu
dân cư cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới;
đ) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới.
5. Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư hoặc quyết định bầu cử
lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư chính thức hoạt động
khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư và Phó trưởng
thôn, Phó trưởng khu dân cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công
nhận.
Điều 13. Quy trình miễn nhiệm
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
1. Đối với Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
a) Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư có thể được miễn
nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
b) Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
- Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ
lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn được điều động làm công tác khác
thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
- Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư được
thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, khu dân
cư. Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn tham dự;
- Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư:
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì hội nghị,
nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
+ Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư trình bày lý do việc
xin miễn nhiệm;
+ Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động
của Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;
+ Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được
thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị quyết định). Hội
nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
+ Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc miễn nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư Ủy ban nhân dân
cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu dân cư
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới; trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do; Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới phải được
tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư mới thực hiện theo quy định tại Điều 12 quy chế này.
2. Đối với Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
Trường hợp Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu
dân cư có đơn xin thôi việc vì lý do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý
do khác thì Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư sau khi thống nhất với Ban công tác
Mặt trận Tổ quốc và ý kiến của Chi ủy, Chi bộ thôn, khu dân cư, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định miễn nhiệm.
Điều 14. Quy trình bãi nhiệm
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư, Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
1. Đối với Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
a) Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư khi không còn được
nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri
bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị.
- Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị thì Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị
bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong thôn, khu dân cư tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội
nghị, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư mời đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham dự. Khách mời được
phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
b) Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư
tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư trình bày bản tự
kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ
quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư không
tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người
đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư;
- Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
- Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn,
Trưởng khu dân cư. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín (do hội nghị quyết định). Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người
để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn thì
Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư của Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, khu dân cư Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời để điều
hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới; trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới phải được
tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư mới thực hiện theo quy định tại Điều 12 của quy chế
này.
2. Đối với Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
Trường hợp Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng
phí, không phục tùng sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm kỷ luật và
các quy định của cấp trên thì Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư sau khi thống nhất
với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và ý kiến của Chi ủy, Chi bộ thôn, khu dân
cư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định bãi nhiệm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc chia tách, sáp nhập và thành lập
thôn mới, khu dân cư mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh việc chia tách, sáp nhập và thành lập thôn mới, khu dân cư mới;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư
hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ định Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư lâm thời;
b) Quyết định công nhận Trưởng thôn, Trưởng khu dân
cư và Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư;
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư trên địa bàn theo quy chế này.
d) Bảo đảm kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư, Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư,
theo quy định hiện hành.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.