ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1582/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 12
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 01
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại
các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 248/TTr-SNV ngày 7/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy chế văn hóa công sở tại cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ tướng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm triển khai thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của
UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và tương đương;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
văn hóa công sở
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại;
3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục
đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước.
Điều 3. Mục đích
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ,
công chức, viên chức trong hoạt động công cụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc;
2. Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường hợp
có sự đồng ý của Lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại
giao;
3. Quảng cáo thương mại tại công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên
chức phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục riêng
thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang
phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc
tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức: bộ
comple, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo dài
truyền thống, bộ comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Mục 2. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO TIẾP
CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Đạo đức của cán bộ,
công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 8. Văn hóa giao tiếp ở
công sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức,
viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải
chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức, viên chức phải lắng nghe ý kiến
của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện
dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức, viên chức
phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức, viên chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn
uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 9. Văn hóa giao tiếp với
nhân dân
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải gần gũi với
nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao
tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được hách dịch,
cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Điều 10. Giao tiếp qua điện
thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức,
viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Mục 3. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 11. Những việc cán bộ,
công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được
giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân
trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng
thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi;
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 12. Những việc cán bộ,
công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin
liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên
quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết
định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề
mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
Điều 13. Những việc khác cán bộ,
công chức không làm được
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều
11 và Điều 12 của Quy chế này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc
liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác
theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Những việc viên chức
không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc
nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình
công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và
của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền
chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc
gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người
khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo
quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 15. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng
chính hoặc tòa nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo.
Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 16. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công sở
hoặc tòa nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được
Hiến pháp quy định.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp
khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
Mục 2. BÀI TRÍ KHUÔN VIÊN CÔNG
SỞ
Điều 17. Biển tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính,
trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan. Biển tên
cơ quan phải đảm bảo theo quy định Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07 tháng 8
năm 2008 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn biển tên cơ quan hành chính Nhà nước.
Điều 18. Phòng làm việc
1. Các cơ quan hành chính nhà nước phải có nội quy
làm việc, sơ đồ bố trí phòng làm việc của cơ quan và được đặt tại nơi thuận tiện,
dễ nhìn, dễ thấy.
2. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị,
họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức; phòng có từ 02 người trở
lên, phải niêm yết danh sách, chức vụ cán bộ, công chức, viên chức trước cửa
phòng làm việc. Tại bàn làm việc phải có biển tên và chức danh của cán bộ, công
chức, viên chức.
3. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm
gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, khoa học, hợp lý vừa thuận tiện trong công việc vừa
đảm bảo các yêu cầu về an toàn cháy nổ.
4. Không lập bàn thờ, thắp hương, đun, nấu trong
phòng làm việc.
Điều 19. Khu vực để phương tiện
giao thông
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện
giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch, làm việc.
Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Việc chấp hành Quy chế này là một trong những
tiêu chuẩn để đánh giá kết quả công tác khi xét thi đua, khen thưởng cho cá
nhân, cơ quan, đơn vị.
2. Cá nhân, cơ quan, đơn vị vi phạm quy chế này,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xem xét xử lý theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
Các đơn vị sự nghiệp có thể thực hiện theo Quy chế
hoặc vận dụng Quy chế này để xây dựng quy chế Văn hóa công sở phù hợp với điều
kiện thực tế của cơ quan, đơn vị.
Điều 22. Sở Nội vụ có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực
hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc,
phát sinh Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổng hợp ý kiến báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để điều
chỉnh cho phù hợp./.